قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - قۇرئان كەرىم قىسقىچە تەپسىرىنىڭ ۋىتنامچە تەرجىمىسى

بەت نومۇرى:close

external-link copy
16 : 33

قُل لَّن يَنفَعَكُمُ ٱلۡفِرَارُ إِن فَرَرۡتُم مِّنَ ٱلۡمَوۡتِ أَوِ ٱلۡقَتۡلِ وَإِذٗا لَّا تُمَتَّعُونَ إِلَّا قَلِيلٗا

Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ - với đám người này: Việc các ngươi tháo chạy khỏi chiến tranh vì sợ chết hoặc sợ bị giết không hề có lợi gì cho các ngươi, bởi tuổi thọ đều đã được định sẵn, cho dù các ngươi có chạy thoát thì các ngươi không sống thọ hơn tuổi đã định trước, chắc rằng các ngươi chỉ hưởng lạc được thêm thời gian ngắn ngủi nữa thôi. info
التفاسير:

external-link copy
17 : 33

قُلۡ مَن ذَا ٱلَّذِي يَعۡصِمُكُم مِّنَ ٱللَّهِ إِنۡ أَرَادَ بِكُمۡ سُوٓءًا أَوۡ أَرَادَ بِكُمۡ رَحۡمَةٗۚ وَلَا يَجِدُونَ لَهُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ وَلِيّٗا وَلَا نَصِيرٗا

Ngươi hãy nói với chúng - hỡi Thiên Sứ -: Ai có thể cản trở Allah khi Ngài muốn các ngươi phải chết hoặc bị giết hoặc khi Ngài muốn bảo vệ các ngươi được bình an và tốt đẹp, không ai có khả năng đó, và ngoài Allah, đám người Munafiq này cũng sẽ không tìm đâu ra người bảo hộ cho mọi công việc của chúng và không tìm được bất cứ ai giúp đỡ chúng thoát khỏi sự trừng phạt của Allah. info
التفاسير:

external-link copy
18 : 33

۞ قَدۡ يَعۡلَمُ ٱللَّهُ ٱلۡمُعَوِّقِينَ مِنكُمۡ وَٱلۡقَآئِلِينَ لِإِخۡوَٰنِهِمۡ هَلُمَّ إِلَيۡنَاۖ وَلَا يَأۡتُونَ ٱلۡبَأۡسَ إِلَّا قَلِيلًا

Quả thật, Allah biết rõ một nhóm người trong các ngươi đã xúi giục nhóm người khác đào ngũ không tham chiến cùng Thiên Sứ nữa, chúng nói với anh em của mình: "Các anh hãy trở về bên cạnh chúng tôi, đừng có tham chiến kẻo bị giết chết, chúng tôi rất lo sợ các anh sẽ bị giết." Đám người này chỉ tham chiến với số lượng rất ít để tự bảo vệ bản thân họ chứ họ nào muốn hỗ trợ Allah và Thiên Sứ của Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
19 : 33

أَشِحَّةً عَلَيۡكُمۡۖ فَإِذَا جَآءَ ٱلۡخَوۡفُ رَأَيۡتَهُمۡ يَنظُرُونَ إِلَيۡكَ تَدُورُ أَعۡيُنُهُمۡ كَٱلَّذِي يُغۡشَىٰ عَلَيۡهِ مِنَ ٱلۡمَوۡتِۖ فَإِذَا ذَهَبَ ٱلۡخَوۡفُ سَلَقُوكُم بِأَلۡسِنَةٍ حِدَادٍ أَشِحَّةً عَلَى ٱلۡخَيۡرِۚ أُوْلَٰٓئِكَ لَمۡ يُؤۡمِنُواْ فَأَحۡبَطَ ٱللَّهُ أَعۡمَٰلَهُمۡۚ وَكَانَ ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ يَسِيرٗا

Chúng đã đê hèn với các ngươi - hỡi những người có đức tin -, chúng đã không dùng tài sản của chúng để hỗ trợ các ngươi và cũng không xả thân tham chiến đánh đuổi kẻ thù cùng các ngươi, lại càng không thương yêu các ngươi. Đến khi bị kẻ thù tấn công thì bọn chúng hoảng loạn, bọn chúng đảo mắt nhìn Ngươi - hỡi Thiên Sứ - bằng ánh mắt nhát gan tựa như người sắp chết. Vậy mà khi nỗi sợ hãi tiêu tan và bình tĩnh trở lại thì bọn chúng lại xúc phạm các ngươi bằng chiếc lưỡi gớm ghiếc của chúng để hồng có được phần lợi từ chiến lợi phẩm thu được. Với những kẻ có những thuộc tính vừa miêu tả không phải là người có đức tin thực thụ, Allah đã xóa bỏ ân phước mà chúng đã hành đạo và việc xóa bỏ đó đối với Allah rất đơn giản. info
التفاسير:

external-link copy
20 : 33

يَحۡسَبُونَ ٱلۡأَحۡزَابَ لَمۡ يَذۡهَبُواْۖ وَإِن يَأۡتِ ٱلۡأَحۡزَابُ يَوَدُّواْ لَوۡ أَنَّهُم بَادُونَ فِي ٱلۡأَعۡرَابِ يَسۡـَٔلُونَ عَنۡ أَنۢبَآئِكُمۡۖ وَلَوۡ كَانُواْ فِيكُم مَّا قَٰتَلُوٓاْ إِلَّا قَلِيلٗا

Đám người nhát gan đó cứ tưởng liên quân của địch vây hãm để giết Thiên Sứ và những người có đức tin vẫn chưa rút quân cho đến khi chúng nhổ tận gốc rễ những người có đức tin. Nếu như đám liên quân đó tấn công một lần nữa thì đám người Munafiq muốn rời khỏi Madinah đến ở cùng những người Ả-rập du mục, chúng sẽ hỏi thông tin về các ngươi: Chuyện gì xảy ra với các ngươi sau khi bị kẻ thù tấn công? và dẫu cho chúng ở cùng với các ngươi - hỡi những người có đức tin - thì chúng cũng không thiết tha tham chiến cùng các ngươi, thế nên đừng có trông chờ cũng như nhờ cậy vào chúng. info
التفاسير:

external-link copy
21 : 33

لَّقَدۡ كَانَ لَكُمۡ فِي رَسُولِ ٱللَّهِ أُسۡوَةٌ حَسَنَةٞ لِّمَن كَانَ يَرۡجُواْ ٱللَّهَ وَٱلۡيَوۡمَ ٱلۡأٓخِرَ وَذَكَرَ ٱللَّهَ كَثِيرٗا

Quả thật, những gì Thiên Sứ của Allah đã nói, đã làm, đã hoàn thành là tấm gương tốt đẹp cho các ngươi. Y đã dấn thân vào cuộc chiến, sao các ngươi lại keo kiệt bản thân mình như vậy? Và không ai bắt chước theo tấm gương của Thiên Sứ của Allah ngoại trừ những ai hi vọng phần thưởng nơi Allah, vào lòng thương xót của Ngài và hi vọng vào Đời Sau, họ hành đạo cho điều đó và tụng niệm Allah rất nhiều. Còn những ai không mong ước cuộc sống Đời Sau và không tụng niệm Allah nhiều thì y không bao giờ bắt chước theo Thiên Sứ. info
التفاسير:

external-link copy
22 : 33

وَلَمَّا رَءَا ٱلۡمُؤۡمِنُونَ ٱلۡأَحۡزَابَ قَالُواْ هَٰذَا مَا وَعَدَنَا ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥ وَصَدَقَ ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥۚ وَمَا زَادَهُمۡ إِلَّآ إِيمَٰنٗا وَتَسۡلِيمٗا

Và khi đoàn quân có đức tin nhìn thấy liên quân địch tấn công thì họ nói: Đây chính là điều mà Allah và Thiên Sứ của Ngài đã hứa để thử thách, để sàng lọc và để ban chiến thắng đây mà, những gì Allah và Thiên Sứ của Ngài đã hứa đều là sự thật, và việc bị liên quân bao vây chỉ làm gia tăng thêm niềm tin của họ với Allah và tuân phục mệnh lệnh của Ngài. info
التفاسير:
بۇ بەتتىكى ئايەتلەردىن ئېلىنغان مەزمۇنلار:
• الآجال محددة؛ لا يُقَرِّبُها قتال، ولا يُبْعِدُها هروب منه.
* Tất cả các tuổi đời của con ngươi đều được định sẵn, không thể bị thu ngắn vì đầu quân tham chiến và không thể kéo dài ra vì đào ngũ. info

• التثبيط عن الجهاد في سبيل الله شأن المنافقين دائمًا.
* Việc đào ngũ khỏi Jihad vì chính nghĩa của Allah là hạ sách mà bọn Munafiq luôn áp dụng. info

• الرسول صلى الله عليه وسلم قدوة المؤمنين في أقواله وأفعاله.
* Thiên Sứ là tấm gương mẫu mực cho những người có đức tin cả lời nói lẫn hành động. info

• الثقة بالله والانقياد له من صفات المؤمنين.
* Niềm tin vào Allah và phục tùng Ngài là bản tính của những người có đức tin. info