قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - قۇرئان كەرىم قىسقىچە تەپسىرىنىڭ ۋىتنامچە تەرجىمىسى

Al-Nahl

سۈرىنىڭ مەقسەتلىرىدىن:
التذكير بالنعم الدالة على المنعم سبحانه وتعالى.
Nhắc nhở về những ân phúc là bằng chứng khẳng định Đấng Ban Phúc Hiển Vinh và Tối Cao info

external-link copy
1 : 16

أَتَىٰٓ أَمۡرُ ٱللَّهِ فَلَا تَسۡتَعۡجِلُوهُۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ

Lệnh trừng phạt các ngươi sắp được được Allah ban hành - hỡi những người vô đức tin -, bởi thế, các ngươi chớ hối thúc nó mau đến trước khi chưa phải lúc đã định. Thật vinh quang và trong sạch thay Allah, Ngài là Đấng Tối Cao và Vĩ Đại, sự tối cao và vĩ đại của Ngài vượt xa những gì mà những kẻ đa thần đã gán cho Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
2 : 16

يُنَزِّلُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ بِٱلرُّوحِ مِنۡ أَمۡرِهِۦ عَلَىٰ مَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦٓ أَنۡ أَنذِرُوٓاْ أَنَّهُۥ لَآ إِلَٰهَ إِلَّآ أَنَا۠ فَٱتَّقُونِ

Allah cử phái các Thiên Thần mang Lời Mặc Khải của Ngài xuống cho những ai Ngài muốn từ các vị Thiên Sứ của Ngài: Hãy làm cho chúng hoảng sợ - hỡi nhân loại về sự tổ hợp (điều gì,vật gì) cùng với Allah,hãy cho họ biết rằng không có thần linh nào xứng đáng được thờ phụng ngoài TA cả.Bởi thế họ phải kính sợ TA - hỡi nhân loại -bằng cách tuân theo những điều TA ra lệnh và tránh xa những điều TA ngăn cấm info
التفاسير:

external-link copy
3 : 16

خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ بِٱلۡحَقِّۚ تَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ

Allah đã tạo hóa các tầng trời và trái đất khi chúng không là gì,vì chân lý, chứ Ngài không tạo chúng ra một cách vô nghĩa, Ngài đã tạo chúng ra vì một mục đích vĩ đại, và Ngài Tối Cao và Vĩ Đại hơn những gì chúng đã tổ hợp với Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
4 : 16

خَلَقَ ٱلۡإِنسَٰنَ مِن نُّطۡفَةٖ فَإِذَا هُوَ خَصِيمٞ مُّبِينٞ

Allah đã tạo con người từ giọt tinh dịch qua các giai đoạn hình thành nhưng y lại là một kẻ thường hay tranh cãi và lý lẽ, dùng sự ngụy tạo để nhấn chìm chân lý; con người rõ ràng chỉ muốn tranh cãi, lập luận và lý lẽ. info
التفاسير:

external-link copy
5 : 16

وَٱلۡأَنۡعَٰمَ خَلَقَهَاۖ لَكُمۡ فِيهَا دِفۡءٞ وَمَنَٰفِعُ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ

Gia súc từ lạc đà, bò, cừu dê, TA (Allah) đã tạo chúng ra làm nguồn cải thiện cuộc sống cho các ngươi - hỡi nhân loại -, và từ nguồn cải thiện này, các ngươi có được các vật dụng phủ ấm từ lông và da của chúng, ngoài ra các ngươi còn có những nguồn lợi khác từ sữa, da của chúng; và các ngươi có nguồn thực phẩm từ chúng. info
التفاسير:

external-link copy
6 : 16

وَلَكُمۡ فِيهَا جَمَالٌ حِينَ تُرِيحُونَ وَحِينَ تَسۡرَحُونَ

Từ nơi chúng - gia súc, các ngươi có được một cảnh tượng đẹp lúc các ngươi lùa chúng về chuồng vào buổi chiều cũng như lúc các ngươi lùa chúng ra đồng ăn cỏ vào buổi sáng. info
التفاسير:
بۇ بەتتىكى ئايەتلەردىن ئېلىنغان مەزمۇنلار:
• عناية الله ورعايته بصَوْن النبي صلى الله عليه وسلم وحمايته من أذى المشركين.
Allah quan tâm đặc biệt đến Thiên Sứ Muhammad bằng sự bảo vệ Người khỏi những gây hại của những kẻ thờ đa thần. info

• التسبيح والتحميد والصلاة علاج الهموم والأحزان، وطريق الخروج من الأزمات والمآزق والكروب.
Sự tán dương, ca ngợi và lễ nguyện Salah là liều thuộc điều trị những lo lắng và đau buồn, là cách để giải nạn và xua tan những điều bất lành. info

• المسلم مطالب على سبيل الفرضية بالعبادة التي هي الصلاة على الدوام حتى يأتيه الموت، ما لم يغلب الغشيان أو فقد الذاكرة على عقله.
Người tín đồ Muslim được yêu cầu phải thực hiện nghĩa vụ thờ phượng bắt buộc, đó là duy trì lễ nguyện Salah cho tới khi đối mặt với cái chết, trừ trường hợp quên hoặc mất trí. info

• سمى الله الوحي روحًا؛ لأنه تحيا به النفوس.
Allah gọi sự Mặc Khải là linh hồn bởi vì nó làm sống lại các linh hồn. info

• مَلَّكَنا الله تعالى الأنعام والدواب وذَلَّلها لنا، وأباح لنا تسخيرها والانتفاع بها؛ رحمة منه تعالى بنا.
Allah đã tạo ra các loại gia súc cũng như các loài động vật khác và chế ngự chúng cho chúng ta sử dụng là một hồng phúc và ân huệ lớn lao từ nơi Ngài dành cho chúng ta. info