Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - "Ruvvad" tərcümə mərkəzi.

Səhifənin rəqəmi:close

external-link copy
128 : 4

وَإِنِ ٱمۡرَأَةٌ خَافَتۡ مِنۢ بَعۡلِهَا نُشُوزًا أَوۡ إِعۡرَاضٗا فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡهِمَآ أَن يُصۡلِحَا بَيۡنَهُمَا صُلۡحٗاۚ وَٱلصُّلۡحُ خَيۡرٞۗ وَأُحۡضِرَتِ ٱلۡأَنفُسُ ٱلشُّحَّۚ وَإِن تُحۡسِنُواْ وَتَتَّقُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٗا

Trường hợp người phụ nữ sợ người chồng đối xử tệ bạc hoặc bỏ rơi thì hai bên không có tội nếu chịu hòa giải với nhau[27] và việc hòa giải luôn là điều tốt. Quả thật, lòng tham và ích kỷ đã tồn tại trong bản thân của mỗi người. Tuy nhiên, nếu các ngươi làm tốt và ngoan đạo thì quả thật Allah thông toàn tất cả những gì các ngươi làm. info

[27] Hòa giải bằng cách chẳng hạn như người vợ đồng ý bỏ đi một số quyền lợi của mình giống như giảm tiền trợ cấp, giảm việc ăn ngủ cùng (khi là một trong nhiều vợ của người chồng), ... Mặc dù có sự thiệt thòi nhưng như thế vẫn tốt hơn việc phải li hôn, con cái phải thiếu thốn tình thương của cha mẹ.

التفاسير:

external-link copy
129 : 4

وَلَن تَسۡتَطِيعُوٓاْ أَن تَعۡدِلُواْ بَيۡنَ ٱلنِّسَآءِ وَلَوۡ حَرَصۡتُمۡۖ فَلَا تَمِيلُواْ كُلَّ ٱلۡمَيۡلِ فَتَذَرُوهَا كَٱلۡمُعَلَّقَةِۚ وَإِن تُصۡلِحُواْ وَتَتَّقُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ غَفُورٗا رَّحِيمٗا

Các ngươi (những người chồng) sẽ chẳng thể nào công bằng (tuyệt đối trong việc đối xử) với các người vợ (của các ngươi) cho dù các ngươi có cố gắng ra sao. Tuy nhiên, các ngươi cũng chớ đừng nghiêng hẳn về người (vợ) này và bỏ mặc người (vợ) kia như là một án phạt tù treo[28]. Do đó, nếu (vợ chồng) các ngươi biết cải thiện và biết kính sợ (Allah) thì chắc chắn Allah hằng tha thứ, khoan dung. info

[28] Người chồng không ly dị nhưng bỏ rơi hoàn toàn, làm cho người vợ đó có chồng cũng như không, người vợ đó giống như bị giam lỏng như một án tù treo vậy.

التفاسير:

external-link copy
130 : 4

وَإِن يَتَفَرَّقَا يُغۡنِ ٱللَّهُ كُلّٗا مِّن سَعَتِهِۦۚ وَكَانَ ٱللَّهُ وَٰسِعًا حَكِيمٗا

Còn nếu hai vợ chồng (nhất định) phải li hôn thì Allah sẽ ban cho đôi bên được giàu có với thiên lộc của Ngài, bởi Allah bao la, sáng suốt. info
التفاسير:

external-link copy
131 : 4

وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۗ وَلَقَدۡ وَصَّيۡنَا ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكُمۡ وَإِيَّاكُمۡ أَنِ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ وَإِن تَكۡفُرُواْ فَإِنَّ لِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَنِيًّا حَمِيدٗا

Vạn vật trong các tầng trời và vạn vật trong trái đất đều thuộc về một mình Allah. Quả thật, TA (Allah) đã truyền lệnh đến những ai được ban cho Kinh Sách trước các ngươi và luôn cả các ngươi (hỡi tín đồ Muslim) rằng các ngươi hãy kính sợ Allah. Nếu như các ngươi vô đức tin thì vạn vật trong các tầng trời cũng như mọi vật trong trái đất vẫn thuộc về một mình Allah. Quả thật, Allah là Đấng Giàu Có, Đấng đáng được ca tụng. info
التفاسير:

external-link copy
132 : 4

وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَكِيلًا

Vạn vật trong các tầng trời và vạn vật trong trái đất đều thuộc về một mình Allah. Và một mình Allah đã đủ chi phối và quản lý tất cả. info
التفاسير:

external-link copy
133 : 4

إِن يَشَأۡ يُذۡهِبۡكُمۡ أَيُّهَا ٱلنَّاسُ وَيَأۡتِ بِـَٔاخَرِينَۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلَىٰ ذَٰلِكَ قَدِيرٗا

Nếu muốn, Ngài thừa sức tiêu diệt toàn bộ các ngươi, hỡi con người, rồi mang đến một loại tạo vật khác (chỉ biết làm Ngài hài lòng). Quả thật, Allah thừa khả năng làm điều đó. info
التفاسير:

external-link copy
134 : 4

مَّن كَانَ يُرِيدُ ثَوَابَ ٱلدُّنۡيَا فَعِندَ ٱللَّهِ ثَوَابُ ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ سَمِيعَۢا بَصِيرٗا

Người nào mong muốn phần thưởng của đời sống trần gian thì (hãy biết rằng) ở nơi Allah có phần thưởng của đời sống trần gian và cả Đời Sau. Quả thật, Allah hằng nghe, hằng thấy. info
التفاسير: