የቅዱስ ቁርዓን ይዘት ትርጉም - የቬትናምኛ ቋንቋ ትርጉም - ሩዋድ የትርጉም ማዕከል

የገፅ ቁጥር:close

external-link copy
104 : 5

وَإِذَا قِيلَ لَهُمۡ تَعَالَوۡاْ إِلَىٰ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ وَإِلَى ٱلرَّسُولِ قَالُواْ حَسۡبُنَا مَا وَجَدۡنَا عَلَيۡهِ ءَابَآءَنَآۚ أَوَلَوۡ كَانَ ءَابَآؤُهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ شَيۡـٔٗا وَلَا يَهۡتَدُونَ

(Những kẻ đặt điều giả dối cho Allah này), khi có lời bảo “Các ngươi hãy đến với điều mà Allah đã ban xuống (Qur’an) và đến với Thiên Sứ (Sunnah) thì họ nói: “Những gì chúng tôi thấy tổ tiên chúng tôi làm đã quá đủ cho chúng tôi.” Lẽ nào (họ đi theo tổ tiên của họ) ngay cả khi tổ tiên của họ không biết gì cũng như không được hướng dẫn ư?! info
التفاسير:

external-link copy
105 : 5

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ عَلَيۡكُمۡ أَنفُسَكُمۡۖ لَا يَضُرُّكُم مَّن ضَلَّ إِذَا ٱهۡتَدَيۡتُمۡۚ إِلَى ٱللَّهِ مَرۡجِعُكُمۡ جَمِيعٗا فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ

Hỡi những người có đức tin, các ngươi phải chịu trách nhiệm cho bản thân các ngươi. Những kẻ lầm lạc sẽ không gây hại được các ngươi khi các ngươi đi đúng con đường chân lý. Rồi đây, tất cả các ngươi sẽ phải trở về trình diện Allah, Ngài sẽ cho các ngươi biết tất cả những gì các ngươi đã từng làm (trên thế gian). info
التفاسير:

external-link copy
106 : 5

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ شَهَٰدَةُ بَيۡنِكُمۡ إِذَا حَضَرَ أَحَدَكُمُ ٱلۡمَوۡتُ حِينَ ٱلۡوَصِيَّةِ ٱثۡنَانِ ذَوَا عَدۡلٖ مِّنكُمۡ أَوۡ ءَاخَرَانِ مِنۡ غَيۡرِكُمۡ إِنۡ أَنتُمۡ ضَرَبۡتُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَأَصَٰبَتۡكُم مُّصِيبَةُ ٱلۡمَوۡتِۚ تَحۡبِسُونَهُمَا مِنۢ بَعۡدِ ٱلصَّلَوٰةِ فَيُقۡسِمَانِ بِٱللَّهِ إِنِ ٱرۡتَبۡتُمۡ لَا نَشۡتَرِي بِهِۦ ثَمَنٗا وَلَوۡ كَانَ ذَا قُرۡبَىٰ وَلَا نَكۡتُمُ شَهَٰدَةَ ٱللَّهِ إِنَّآ إِذٗا لَّمِنَ ٱلۡأٓثِمِينَ

Hỡi những người có đức tin, khi ai đó trong các ngươi lập di chúc trước lúc lâm chung (thì các ngươi) hãy để hai người đàn ông công bằng (chính trực và trung thực) trong các ngươi đứng ra làm chứng cho các ngươi hoặc để hai người khác ngoài các ngươi (không phải Muslim) làm chứng cho các ngươi trong trường hợp các ngươi đang trên đường đi xa và cái chết bất ngờ đến với các ngươi. Nếu các ngươi nghi ngờ (về sự trung thực của) hai nhân chứng thì sau lễ nguyện Salah, các ngươi hãy bắt hai người họ thề với Allah: “Chúng tôi không bán sự làm chứng với bất cứ giá trị nào ngay cả đối với bà con thân thuộc, và chúng tôi sẽ không giấu giếm bằng chứng của Allah (vì nếu chúng tôi làm thế thì) chắc chắn chúng tôi là những kẻ tội lỗi.” info
التفاسير:

external-link copy
107 : 5

فَإِنۡ عُثِرَ عَلَىٰٓ أَنَّهُمَا ٱسۡتَحَقَّآ إِثۡمٗا فَـَٔاخَرَانِ يَقُومَانِ مَقَامَهُمَا مِنَ ٱلَّذِينَ ٱسۡتَحَقَّ عَلَيۡهِمُ ٱلۡأَوۡلَيَٰنِ فَيُقۡسِمَانِ بِٱللَّهِ لَشَهَٰدَتُنَآ أَحَقُّ مِن شَهَٰدَتِهِمَا وَمَا ٱعۡتَدَيۡنَآ إِنَّآ إِذٗا لَّمِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ

Nếu phát hiện cả hai (nhân chứng) là kẻ tội lỗi (khai man, phạm lời thề hoặc lừa gạt) thì hãy để hai người khác (thuộc thân nhân người chết) đứng ra thế chỗ cho hai nhân chứng đã phạm tội, và yêu cầu họ thề với Allah: “Sự làm chứng của chúng tôi trung thực hơn sự làm chứng của hai người trước và chúng tôi không vi phạm. (Nếu chúng tôi vi phạm) thì chúng tôi sẽ là những kẻ làm điều sai quấy.” info
التفاسير:

external-link copy
108 : 5

ذَٰلِكَ أَدۡنَىٰٓ أَن يَأۡتُواْ بِٱلشَّهَٰدَةِ عَلَىٰ وَجۡهِهَآ أَوۡ يَخَافُوٓاْ أَن تُرَدَّ أَيۡمَٰنُۢ بَعۡدَ أَيۡمَٰنِهِمۡۗ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱسۡمَعُواْۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡفَٰسِقِينَ

(Việc yêu cầu hai nhân chứng thề sau lễ nguyện Salah) là cách phù hợp nhất để có được một sự làm chứng đúng thật hoặc vì sợ lời thề bị (người thừa kế) bác bỏ sau khi họ đã thề. Các ngươi hãy kính sợ Allah và hãy nghe (lệnh của Ngài). Quả thật, Allah không bao giờ hướng dẫn đám người bất tuân. info
التفاسير: