የቅዱስ ቁርዓን ይዘት ትርጉም - የቬትናምኛ ቋንቋ ትርጉም - ሩዋድ የትርጉም ማዕከል

የገፅ ቁጥር:close

external-link copy
90 : 23

بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِٱلۡحَقِّ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ

Không, TA (Allah) đã mang đến cho họ sự thật nhưng chính họ là những kẻ nói dối. info
التفاسير:

external-link copy
91 : 23

مَا ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ مِن وَلَدٖ وَمَا كَانَ مَعَهُۥ مِنۡ إِلَٰهٍۚ إِذٗا لَّذَهَبَ كُلُّ إِلَٰهِۭ بِمَا خَلَقَ وَلَعَلَا بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۚ سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ

Allah không nhận bất cứ ai làm con trai (của Ngài) và Ngài cũng không hề có bất cứ thần linh nào bên cạnh Ngài (để chia sẻ cùng Ngài) bởi vì (nếu có nhiều thần linh cùng với Ngài) thì chắc chắn mỗi vị sẽ lấy đi cái mà mỗi vị đã tạo ra và chắc chắn vị này sẽ muốn cai trị vị kia (gây ra sự náo loạn). Quả thật, Allah quang vinh và tối cao hơn những gì họ đã qui cho Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
92 : 23

عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ

(Ngài là) Đấng biết điều vô hình và hữu hình. Cho nên, Ngài tối cao vượt xa hẳn những (thần linh) mà họ đã tổ hợp (cùng với Ngài). info
التفاسير:

external-link copy
93 : 23

قُل رَّبِّ إِمَّا تُرِيَنِّي مَا يُوعَدُونَ

(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Ngươi hãy nói (trong lời cầu nguyện): “Lạy Thượng Đế của bề tôi, nếu Ngài cho bề tôi nhìn thấy điều (hình phạt) được hứa với họ,” info
التفاسير:

external-link copy
94 : 23

رَبِّ فَلَا تَجۡعَلۡنِي فِي ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ

“Thì xin Ngài, lạy Thượng Đế của bề tôi, đừng để bề tôi ở cùng với đám người làm điều sai quấy kia.” info
التفاسير:

external-link copy
95 : 23

وَإِنَّا عَلَىٰٓ أَن نُّرِيَكَ مَا نَعِدُهُمۡ لَقَٰدِرُونَ

Quả thật, TA (Allah) thừa sức cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) nhìn thấy điều (hình phạt) mà TA cảnh báo họ. info
التفاسير:

external-link copy
96 : 23

ٱدۡفَعۡ بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ ٱلسَّيِّئَةَۚ نَحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَصِفُونَ

Ngươi hãy đáp lại điều xấu bằng điều tốt hơn. TA biết rõ những gì họ thốt ra. info
التفاسير:

external-link copy
97 : 23

وَقُل رَّبِّ أَعُوذُ بِكَ مِنۡ هَمَزَٰتِ ٱلشَّيَٰطِينِ

Và Ngươi hãy (cầu nguyện) nói: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài che chở bề tôi tránh xa khỏi những xúi bẩy của những tên Shaytan.” info
التفاسير:

external-link copy
98 : 23

وَأَعُوذُ بِكَ رَبِّ أَن يَحۡضُرُونِ

“Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài che chở bề tôi (bằng việc) ngăn chúng không đến gần bề tôi.” info
التفاسير:

external-link copy
99 : 23

حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَهُمُ ٱلۡمَوۡتُ قَالَ رَبِّ ٱرۡجِعُونِ

Rồi đến khi một trong số họ đối diện với cái chết, y mới van nài kêu xin: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài hãy cho bề tôi được quay lại (trần gian)!” info
التفاسير:

external-link copy
100 : 23

لَعَلِّيٓ أَعۡمَلُ صَٰلِحٗا فِيمَا تَرَكۡتُۚ كَلَّآۚ إِنَّهَا كَلِمَةٌ هُوَ قَآئِلُهَاۖ وَمِن وَرَآئِهِم بَرۡزَخٌ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ

“Chắc chắn bề tôi sẽ hành đạo và làm điều thiện tốt mà bề tôi đã bỏ qua.” Không. Quả thật đó chỉ là lời nói thốt ra trên môi mà thôi. Thế rồi trước mặt họ là cõi Barzakh (ngăn cách họ với trần thế) cho đến Ngày họ được Phục Sinh. info
التفاسير:

external-link copy
101 : 23

فَإِذَا نُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَلَآ أَنسَابَ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَئِذٖ وَلَا يَتَسَآءَلُونَ

Rồi khi tiếng còi (Tận Thế) được thổi, đó là Ngày sẽ chẳng còn tình máu mủ ruột thịt giữa bọn họ nữa và cũng sẽ không có ai hỏi han đến ai. info
التفاسير:

external-link copy
102 : 23

فَمَن ثَقُلَتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ

(Trong Ngày hôm đó), những ai mà bàn cân của họ có trọng lượng nặng (bởi những việc hành đạo và những việc làm thiện tốt) thì họ sẽ là những người thành công. info
التفاسير:

external-link copy
103 : 23

وَمَنۡ خَفَّتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فِي جَهَنَّمَ خَٰلِدُونَ

Còn những ai mà bàn cân của họ có trọng lượng nhẹ (bởi những việc hành đạo và những việc làm thiện tốt) thì họ sẽ là những kẻ đã làm bản thân mình thất bại. Họ sẽ phải ở trong Hỏa Ngục mãi mãi. info
التفاسير:

external-link copy
104 : 23

تَلۡفَحُ وُجُوهَهُمُ ٱلنَّارُ وَهُمۡ فِيهَا كَٰلِحُونَ

Lửa sẽ thiêu đốt gương mặt của họ và họ nhe răng trong đó. info
التفاسير: