የቅዱስ ቁርዓን ይዘት ትርጉም - የቁርኣን አጭር ማብራርያ ትርጉም በቬትናምኛ ቋንቋ

የገፅ ቁጥር:close

external-link copy
52 : 4

أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَعَنَهُمُ ٱللَّهُۖ وَمَن يَلۡعَنِ ٱللَّهُ فَلَن تَجِدَ لَهُۥ نَصِيرًا

Những kẻ đó, những kẻ mà chúng đã mang niềm tin lệch lạc và sai trái sẽ bị Allah tống khử ra khỏi lòng thương xót của Ngài và ai bị Allah tống khứ ra khỏi lòng thương xót của Ngài thì chắc chắn Ngươi (Muhammad) sẽ không bao giờ tìm thấy vị cứu tinh nào có thể giúp y được. info
التفاسير:

external-link copy
53 : 4

أَمۡ لَهُمۡ نَصِيبٞ مِّنَ ٱلۡمُلۡكِ فَإِذٗا لَّا يُؤۡتُونَ ٱلنَّاسَ نَقِيرًا

Chúng không hề có bất kỳ vương quyên nào cả, và nếu như chúng có thì chắc chắn chúng sẽ không bao giờ đưa cho ai trong nhân loại dù chỉ là một thứ gì đó rất nhỏ bé đi chăng nữa, ngay cả chỉ bằng một đường chẻ trên hạt chà là. info
التفاسير:

external-link copy
54 : 4

أَمۡ يَحۡسُدُونَ ٱلنَّاسَ عَلَىٰ مَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦۖ فَقَدۡ ءَاتَيۡنَآ ءَالَ إِبۡرَٰهِيمَ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَءَاتَيۡنَٰهُم مُّلۡكًا عَظِيمٗا

Chúng ganh tị với Thiên Sứ Muhammad và những tín đồ của Người về những gì mà Allah đã ban cho họ từ sứ mạng Nabi và đức tin Iman cũng như quyền ngự trị trên trái đất. Sao chúng lại ghen tị trong khi trước đây TA (Allah) đã ban cho hậu duệ của Ibrahim Kinh Sách và đã mặc khải cho họ những Kinh Sách khác và TA cũng đã ban cho họ một vương quốc rộng lớn?! info
التفاسير:

external-link copy
55 : 4

فَمِنۡهُم مَّنۡ ءَامَنَ بِهِۦ وَمِنۡهُم مَّن صَدَّ عَنۡهُۚ وَكَفَىٰ بِجَهَنَّمَ سَعِيرًا

Trong những người dân Kinh Sách (Do Thái, Thiên Chúa), có người tin nơi những gì được ban xuống cho Ibrahim và các vị Nabi khac từ con cháu của Người nhưng có người thì quay lưng với đức tin nơi họ, và tình trạng vô đức tin này của họ cũng được lặp lại với những gì được ban xuống cho Muhammad. Và Hỏa Ngục là nơi đủ để trừng phạt cho những ai vô đức tin trong bọn chúng. info
التفاسير:

external-link copy
56 : 4

إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِنَا سَوۡفَ نُصۡلِيهِمۡ نَارٗا كُلَّمَا نَضِجَتۡ جُلُودُهُم بَدَّلۡنَٰهُمۡ جُلُودًا غَيۡرَهَا لِيَذُوقُواْ ٱلۡعَذَابَۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَزِيزًا حَكِيمٗا

Quả thật, những ai vô đức tin nơi các lời mặc khải của TA (Allah) thì vào Ngày Phục Sinh TA sẽ đày chúng vào Hỏa Ngục, và mỗi khi da của chúng bị lửa thiêu cháy TA sẽ cho lớp da khác thay thế để chúng tiếp tục nếm lấy mùi đau đớn của sự trừng phạt; quả thật Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ, không có gì có thể cưỡng lại được sức mạnh và quyền năng của Ngài, và Ngài là Đấng Chí Minh trong phán quyết và điều hành các công việc của Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
57 : 4

وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ سَنُدۡخِلُهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۖ لَّهُمۡ فِيهَآ أَزۡوَٰجٞ مُّطَهَّرَةٞۖ وَنُدۡخِلُهُمۡ ظِلّٗا ظَلِيلًا

Còn những ai có đức tin nơi Allah và đi theo các vị Thiên Sứ của Ngài đồng thời năng làm những việc làm ngoan đạo và thiện tốt thì vào Ngày Phục Sinh TA (Allah) sẽ thu nhận họ vào Thiên Đàng với những ngôi vườn xanh tươi bên các tòa lâu đài tráng lệ phía dưới có các dòng sông chảy, họ sẽ sống mãi mãi nơi đó; và nơi Thiên Đàng, họ sẽ được ban cho những người vợ (những người chồng) thanh khiết, và họ sẽ được cho nghỉ ngơi bên dưới những bóng râm mát dịu và trong lành. info
التفاسير:

external-link copy
58 : 4

۞ إِنَّ ٱللَّهَ يَأۡمُرُكُمۡ أَن تُؤَدُّواْ ٱلۡأَمَٰنَٰتِ إِلَىٰٓ أَهۡلِهَا وَإِذَا حَكَمۡتُم بَيۡنَ ٱلنَّاسِ أَن تَحۡكُمُواْ بِٱلۡعَدۡلِۚ إِنَّ ٱللَّهَ نِعِمَّا يَعِظُكُم بِهِۦٓۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ سَمِيعَۢا بَصِيرٗا

Quả thật, Allah ra lệnh bảo các ngươi phải giao hoàn tín vật cho chủ nhân của nó và Ngài ra lệnh bảo các ngươi phải phân xử công bằng và ngay chính, không được thiên vị và bất công; quả thật Allah đã ban cho các ngươi một đặc ân khi Ngài ban xuống điều răn dạy và hướng dẫn các ngươi trong mọi tình huống, quả thật Allah là Đấng Hằng Nghe những lời các ngươi nói và Hằng Thấy các hành động và việc làm của các ngươi. info
التفاسير:

external-link copy
59 : 4

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَطِيعُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُواْ ٱلرَّسُولَ وَأُوْلِي ٱلۡأَمۡرِ مِنكُمۡۖ فَإِن تَنَٰزَعۡتُمۡ فِي شَيۡءٖ فَرُدُّوهُ إِلَى ٱللَّهِ وَٱلرَّسُولِ إِن كُنتُمۡ تُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِۚ ذَٰلِكَ خَيۡرٞ وَأَحۡسَنُ تَأۡوِيلًا

Hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy vâng lệnh Allah và vâng lệnh Thiên Sứ của Ngài bằng việc thực thi các mệnh lệnh mà Ngài và Thiên Sứ của Ngài ban hành và chỉ đạo, tránh xa những điều mà Ngài và Thiên Sứ của Ngài ngăn cấm; và các ngươi hãy vâng lệnh các nhà lãnh đạo trông coi các vụ việc của các ngươi về những điều không trái nghịch với giáo lý của Allah và Thiên Sứ của Ngài. Nếu các ngươi mâu thuẫn và tranh cãi với nhau về một điều gì đó thì các ngươi hãy đưa vấn đề trở về với Allah (Kinh Sách của Ngài tức Qur'an) và Thiên Sứ của Ngài (Sunnah: đường lối của Nabi Muhammad) nếu các ngươi thực sự có đức tin nơi Allah và cõi Đời Sau. Việc trở về với Qur'an và Sunnah của Nabi là cách giải trình tốt nhất cho sự bất đồng quan điểm và sẽ mang lại kết cục tốt đẹp cho các ngươi. info
التفاسير:
ከአንቀጾቹ የምንማራቸዉ ቁም ነገሮች:
• من أعظم أسباب كفر أهل الكتاب حسدهم المؤمنين على ما أنعم الله به عليهم من النبوة والتمكين في الأرض.
Một trong những động cơ vô đức tin của người dân Kinh Sách là sự ghen tị của họ đối với những người có đức tin về những ân huệ mà Allah đã ban cho họ từ sứ mạng Nabi cũng như vương quyền trên trái đất. info

• الأمر بمكارم الأخلاق من المحافظة على الأمانات، والحكم بالعدل.
Lệnh bảo phải có những đức tín tốt đẹp như giữ gìn và hoàn trả các tín vật, phân xử công bằng. info

• وجوب طاعة ولاة الأمر ما لم يأمروا بمعصية، والرجوع عند التنازع إلى حكم الله ورسوله صلى الله عليه وسلم تحقيقًا لمعنى الإيمان.
Bắt buộc phải tuân theo các nhà lãnh đạo Islam miễn là họ không bảo làm trái với giáo luật của Allah; và khi xảy ra mâu thuẫn và bất đồng thì phải quay về với Kinh Qur'an và Sunnah để chứng thực ý nghĩa của đức tin. info