የቅዱስ ቁርዓን ይዘት ትርጉም - የቬትናምኛ ቋንቋ ትርጉም - ሐሰን ዐብዱልከሪም

የገፅ ቁጥር:close

external-link copy
38 : 3

هُنَالِكَ دَعَا زَكَرِيَّا رَبَّهُۥۖ قَالَ رَبِّ هَبۡ لِي مِن لَّدُنكَ ذُرِّيَّةٗ طَيِّبَةًۖ إِنَّكَ سَمِيعُ ٱلدُّعَآءِ

Tức thời Zakariya cầu nguyện Thượng Đế của Y, thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài rủ lòng thương ban cho bề tôi một đứa con tốt (và có hiếu) để nối dòng. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Nghe lời cầu xin.” info
التفاسير:

external-link copy
39 : 3

فَنَادَتۡهُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ وَهُوَ قَآئِمٞ يُصَلِّي فِي ٱلۡمِحۡرَابِ أَنَّ ٱللَّهَ يُبَشِّرُكَ بِيَحۡيَىٰ مُصَدِّقَۢا بِكَلِمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَسَيِّدٗا وَحَصُورٗا وَنَبِيّٗا مِّنَ ٱلصَّٰلِحِينَ

Bởi thế, Thiên Thần gọi Y (Zakariya) trong lúc Y đứng dâng lễ (và cầu nguyện) trong phòng tu, bảo: “Quả thật, Allah báo cho Ngươi tin mừng về (việc Ngài ban cho Ngươi một đứa con trai) tên Yahya, để xác nhận một Lời phán từ Allah, (đứa con đó) vừa là một nhà lãnh đạo quí phái vừa là một người trong sạch và vừa là một vị Nabi của những người ngoan đạo.” info
التفاسير:

external-link copy
40 : 3

قَالَ رَبِّ أَنَّىٰ يَكُونُ لِي غُلَٰمٞ وَقَدۡ بَلَغَنِيَ ٱلۡكِبَرُ وَٱمۡرَأَتِي عَاقِرٞۖ قَالَ كَذَٰلِكَ ٱللَّهُ يَفۡعَلُ مَا يَشَآءُ

(Zakariya) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Làm sao bề tôi sẽ có con trai trong lúc bề tôi tuổi đã già và vợ thì lại hiếm hoi nữa?” (Allah) đáp: “Allah làm điều gì Ngài muốn đúng như thế.” info
التفاسير:

external-link copy
41 : 3

قَالَ رَبِّ ٱجۡعَل لِّيٓ ءَايَةٗۖ قَالَ ءَايَتُكَ أَلَّا تُكَلِّمَ ٱلنَّاسَ ثَلَٰثَةَ أَيَّامٍ إِلَّا رَمۡزٗاۗ وَٱذۡكُر رَّبَّكَ كَثِيرٗا وَسَبِّحۡ بِٱلۡعَشِيِّ وَٱلۡإِبۡكَٰرِ

(Zakariya) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài ban cho bề tôi một dấu hiệu.” (Allah) phán: “Dấu hiệu của Ngươi sẽ là (việc) Ngươi sẽ không nói chuyện được với mọi người trong ba ngày mà chỉ ra dấu thôi. Và hãy tụng niệm Thượng Đế của Ngươi cho thật nhiều và tán dương Ngài vào buổi tối và vào buổi sáng.” info
التفاسير:

external-link copy
42 : 3

وَإِذۡ قَالَتِ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَٰمَرۡيَمُ إِنَّ ٱللَّهَ ٱصۡطَفَىٰكِ وَطَهَّرَكِ وَٱصۡطَفَىٰكِ عَلَىٰ نِسَآءِ ٱلۡعَٰلَمِينَ

Và (hãy nhớ) khi các Thiên Thần bảo (Maryam): “Hỡi Maryam! Quả thật, Allah đã chọn Nàng và tẩy sạch Nàng và chọn Nàng (để phụng sự Ngài) hơn những phụ nữ khác trong thiên hạ.” info
التفاسير:

external-link copy
43 : 3

يَٰمَرۡيَمُ ٱقۡنُتِي لِرَبِّكِ وَٱسۡجُدِي وَٱرۡكَعِي مَعَ ٱلرَّٰكِعِينَ

Hỡi Maryam “Hãy dốc lòng thờ phụng Thượng Đế của Nàng, hãy phủ phục và cúi đầu thần phục (trước Allah) cùng với những người cúi đầu thần phục.” info
التفاسير:

external-link copy
44 : 3

ذَٰلِكَ مِنۡ أَنۢبَآءِ ٱلۡغَيۡبِ نُوحِيهِ إِلَيۡكَۚ وَمَا كُنتَ لَدَيۡهِمۡ إِذۡ يُلۡقُونَ أَقۡلَٰمَهُمۡ أَيُّهُمۡ يَكۡفُلُ مَرۡيَمَ وَمَا كُنتَ لَدَيۡهِمۡ إِذۡ يَخۡتَصِمُونَ

Đây là phần của các tin lành thuộc cõi vô hình mà TA (Allah) đã mặc khải cho Ngươi (hỡi Muhammad!) Ngươi không có mặt với họ khi họ dùng quẻ xin xăm để chọn ai là người của họ sẽ đứng ra chăm sóc Maryam(42), Ngươi cũng không có mặt với họ khi họ tranh luận với nhau về (vấn đề này). info

(42) Dòng tộc Israel đều muốn nhận nuôi Maryam bởi cha bà là ông 'Imron một bô lão ngoan đạo danh giá của dòng tộc, họ muốn tiếng tăm nên mới giành nhau chăm sóc bà Maryam sau khi ông 'Imron qua đời để lại con gái Maryam. Do ai cũng muốn nuôi nên họ đã lập định việc bắt thăm, kết quả là Nabi Zakkariya được quyền nuôi và ông vốn là dượng của bà Maryam (mẹ bà Maryam và vợ Nabi Zakkariya là chị em ruột).

التفاسير:

external-link copy
45 : 3

إِذۡ قَالَتِ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَٰمَرۡيَمُ إِنَّ ٱللَّهَ يُبَشِّرُكِ بِكَلِمَةٖ مِّنۡهُ ٱسۡمُهُ ٱلۡمَسِيحُ عِيسَى ٱبۡنُ مَرۡيَمَ وَجِيهٗا فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ وَمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ

(Hãy nhớ) khi các Thiên Thần bảo (Nàng Maryam): “Hỡi Maryam Quả thật, Allah báo cho Nàng tin mừng về một Lời phán từ Ngài: Tên của Y là Masih(43) Ysa (Giê su), con trai của Maryam, (Y) sẽ được vinh danh ở đời này và đời sau và sẽ thuộc thành phần của những người ở kế cận Allah.” info

(43) Masih theo tiếng Ả-rập và Hebrew (Do Thái) có nghĩa là xoa dầu hay mỡ mục đích để phong chức cho ai. Tiếng Hy Lạp là Christ.

التفاسير: