قرآن کریم کے معانی کا ترجمہ - ویتنامی ترجمہ - حسن عبد الکریم

صفحہ نمبر:close

external-link copy
65 : 5

وَلَوۡ أَنَّ أَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ ءَامَنُواْ وَٱتَّقَوۡاْ لَكَفَّرۡنَا عَنۡهُمۡ سَيِّـَٔاتِهِمۡ وَلَأَدۡخَلۡنَٰهُمۡ جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ

Nếu Người dân Kinh Sách tín tưởng và sợ Allah thì chắc chắn TA (Allah) sẽ xoá bỏ tội lỗi của họ và chấp nhận họ vào các ngôi vườn thiên đàng hạnh phúc. info
التفاسير:

external-link copy
66 : 5

وَلَوۡ أَنَّهُمۡ أَقَامُواْ ٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِم مِّن رَّبِّهِمۡ لَأَكَلُواْ مِن فَوۡقِهِمۡ وَمِن تَحۡتِ أَرۡجُلِهِمۚ مِّنۡهُمۡ أُمَّةٞ مُّقۡتَصِدَةٞۖ وَكَثِيرٞ مِّنۡهُمۡ سَآءَ مَا يَعۡمَلُونَ

Nếu họ tuân thủ thực hiện (điều lệnh trong) Tawrah và Injil và thi hành tất cả các điều lệnh từ Thượng Đế của họ ban xuống thì chắc chắn họ sẽ hưởng (vô số) thiên lộc từ bên trên và từ bên dưới (chân của) họ. Trong họ, có một tập thể tuân theo Chính Đạo, còn đa số thì làm điều thối nát (tội lỗi). info
التفاسير:

external-link copy
67 : 5

۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلرَّسُولُ بَلِّغۡ مَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۖ وَإِن لَّمۡ تَفۡعَلۡ فَمَا بَلَّغۡتَ رِسَالَتَهُۥۚ وَٱللَّهُ يَعۡصِمُكَ مِنَ ٱلنَّاسِۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡكَٰفِرِينَ

Hỡi Sứ Giả (Muhammad!) Hãy truyền đạt những điều mà Thượng Đế của Ngươi đã ban xuống cho Ngươi. Nếu Ngươi không thi hành thì là Ngươi không truyền đạt Thông điệp của Ngài. Và Allah sẽ bảo vệ Ngươi khỏi bị nhân loại (ám hại). Bởi vì quả thật, Allah không dẫn dắt đám người không tin tưởng. info
التفاسير:

external-link copy
68 : 5

قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لَسۡتُمۡ عَلَىٰ شَيۡءٍ حَتَّىٰ تُقِيمُواْ ٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُم مِّن رَّبِّكُمۡۗ وَلَيَزِيدَنَّ كَثِيرٗا مِّنۡهُم مَّآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَ طُغۡيَٰنٗا وَكُفۡرٗاۖ فَلَا تَأۡسَ عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ

Hãy bảo họ: “Hỡi Người dân Kinh Sách! Các người chẳng có gì để làm cơ sở trừ phi các người dựa vào Kinh Tawrãh và Injĩl và tuân hành tất cả các điều (mặc khải) mà Thượng Đế của các người đã ban xuống.” Và chắc chắn tất cả các điều (mặc khải) mà Thượng Đế của Ngươi (Muhammad) đã ban xuống cho Ngươi càng làm cho bọn họ thêm thái quá và chống đối mãnh liệt. Bởi thế, Ngươi chớ than van giùm cho đám người không có đức tín. info
التفاسير:

external-link copy
69 : 5

إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَٱلَّذِينَ هَادُواْ وَٱلصَّٰبِـُٔونَ وَٱلنَّصَٰرَىٰ مَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا فَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ

Quả thật, những ai có đức tin và những ai là người Do thái và người Sabian và tín đồ Thiên Chúa giáo đã tin nơi Allah và Ngày Phán Xử Cuối Cùng và làm việc thiện thì sẽ không lo sợ cũng sẽ không buồn phiền. info
التفاسير:

external-link copy
70 : 5

لَقَدۡ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ وَأَرۡسَلۡنَآ إِلَيۡهِمۡ رُسُلٗاۖ كُلَّمَا جَآءَهُمۡ رَسُولُۢ بِمَا لَا تَهۡوَىٰٓ أَنفُسُهُمۡ فَرِيقٗا كَذَّبُواْ وَفَرِيقٗا يَقۡتُلُونَ

Chắc chắn TA (Allah) đã nhận lời giao ước của con cháu của Israel và phái các Sứ Giả (của TA) đến với họ. Mỗi lần một Sứ Giả (của TA) đến gặp họ với điều (lệnh) trái nghịch với ý muốn của họ thì một số (Sứ Giả) đã bị họ cho là giả mạo, và một số khác thì bị họ giết chết. info
التفاسير: