قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋىتنامچە تەرجىمىسى - رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزى

بەت نومۇرى:close

external-link copy
19 : 44

وَأَن لَّا تَعۡلُواْ عَلَى ٱللَّهِۖ إِنِّيٓ ءَاتِيكُم بِسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٖ

“Quí ngài chớ đừng xem mình tối cao hơn Allah. Tôi đến gặp quí ngài với một thẩm quyền rõ rệt.” info
التفاسير:

external-link copy
20 : 44

وَإِنِّي عُذۡتُ بِرَبِّي وَرَبِّكُمۡ أَن تَرۡجُمُونِ

“Tôi thực sự đã cầu xin Thượng Đế của tôi và cũng là Thượng Đế của quí ngài che chở khỏi bị quí ngài ném đá.” info
التفاسير:

external-link copy
21 : 44

وَإِن لَّمۡ تُؤۡمِنُواْ لِي فَٱعۡتَزِلُونِ

“Nếu quí ngài không tin tôi thì quí ngài hãy để tôi yên.” info
التفاسير:

external-link copy
22 : 44

فَدَعَا رَبَّهُۥٓ أَنَّ هَٰٓؤُلَآءِ قَوۡمٞ مُّجۡرِمُونَ

Thế là (cuối cùng), Musa đã cầu nguyện Thượng Đế của Y rằng những người này là một đám người tội lỗi. info
التفاسير:

external-link copy
23 : 44

فَأَسۡرِ بِعِبَادِي لَيۡلًا إِنَّكُم مُّتَّبَعُونَ

(Allah phán bảo Musa): “Ngươi hãy đưa bầy tôi của TA ra đi trong đêm, các ngươi sẽ bị truy sát.” info
التفاسير:

external-link copy
24 : 44

وَٱتۡرُكِ ٱلۡبَحۡرَ رَهۡوًاۖ إِنَّهُمۡ جُندٞ مُّغۡرَقُونَ

“Ngươi hãy rời biển, để mặc cho nó rẽ đôi. Quả thật, chúng sẽ là một đội quân bị nhấn chìm.” info
التفاسير:

external-link copy
25 : 44

كَمۡ تَرَكُواْ مِن جَنَّٰتٖ وَعُيُونٖ

Biết bao vườn tược, bao con suối chúng đã bỏ lại! info
التفاسير:

external-link copy
26 : 44

وَزُرُوعٖ وَمَقَامٖ كَرِيمٖ

Biết bao đồng ruộng, bao biệt thự cao sang! info
التفاسير:

external-link copy
27 : 44

وَنَعۡمَةٖ كَانُواْ فِيهَا فَٰكِهِينَ

Biết bao ân huệ mà chúng đã từng hưởng thụ! info
التفاسير:

external-link copy
28 : 44

كَذَٰلِكَۖ وَأَوۡرَثۡنَٰهَا قَوۡمًا ءَاخَرِينَ

Như thế đó, TA đã làm cho đám người khác thừa hưởng chúng. info
التفاسير:

external-link copy
29 : 44

فَمَا بَكَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلسَّمَآءُ وَٱلۡأَرۡضُ وَمَا كَانُواْ مُنظَرِينَ

Trời đất chẳng khóc thương cho chúng, và chúng cũng không được tạm tha. info
التفاسير:

external-link copy
30 : 44

وَلَقَدۡ نَجَّيۡنَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ مِنَ ٱلۡعَذَابِ ٱلۡمُهِينِ

Quả thật, TA đã giải cứu con cháu Israel thoát khỏi một sự trừng phạt nhục nhã, info
التفاسير:

external-link copy
31 : 44

مِن فِرۡعَوۡنَۚ إِنَّهُۥ كَانَ عَالِيٗا مِّنَ ٱلۡمُسۡرِفِينَ

Từ Pha-ra-ông. Quả thật, hắn là tên ngạo mạn trong số những kẻ ác đức và tàn bạo. info
التفاسير:

external-link copy
32 : 44

وَلَقَدِ ٱخۡتَرۡنَٰهُمۡ عَلَىٰ عِلۡمٍ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ

Quả thật TA đã chọn (con cháu Israel và ban cho chúng) kiến thức trội hơn thiên hạ. info
التفاسير:

external-link copy
33 : 44

وَءَاتَيۡنَٰهُم مِّنَ ٱلۡأٓيَٰتِ مَا فِيهِ بَلَٰٓؤٞاْ مُّبِينٌ

TA đã ban cho chúng những đặc ân mà trong đó là một sự thử thách rõ rệt. info
التفاسير:

external-link copy
34 : 44

إِنَّ هَٰٓؤُلَآءِ لَيَقُولُونَ

Quả thật, (những kẻ đa thần) này đã nói: info
التفاسير:

external-link copy
35 : 44

إِنۡ هِيَ إِلَّا مَوۡتَتُنَا ٱلۡأُولَىٰ وَمَا نَحۡنُ بِمُنشَرِينَ

“Quả thật, chỉ có cái chết đầu tiên của chúng ta mà thôi và không có chuyện chúng ta được dựng sống lại.” info
التفاسير:

external-link copy
36 : 44

فَأۡتُواْ بِـَٔابَآئِنَآ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ

“Thế, các ngươi (hỡi Muhammad và những ai đi theo Ngươi) hãy mang ông bà tổ tiên của bọn ta đến đây xem nào nếu các ngươi nói thật!” info
التفاسير:

external-link copy
37 : 44

أَهُمۡ خَيۡرٌ أَمۡ قَوۡمُ تُبَّعٖ وَٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ أَهۡلَكۡنَٰهُمۡۚ إِنَّهُمۡ كَانُواْ مُجۡرِمِينَ

Phải chăng chúng tốt hơn đám dân của Tubba’ và những ai sống trước chúng hay sao?! TA đã tiêu diệt bọn chúng bởi vì bọn chúng là những kẻ tội lỗi. info
التفاسير:

external-link copy
38 : 44

وَمَا خَلَقۡنَا ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَمَا بَيۡنَهُمَا لَٰعِبِينَ

TA đã không tạo hóa các tầng trời và trái đất cũng như mọi vật giữa chúng để vui chơi một cách vô nghĩa. info
التفاسير:

external-link copy
39 : 44

مَا خَلَقۡنَٰهُمَآ إِلَّا بِٱلۡحَقِّ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ

TA đã tạo ra (trời đất và vạn vật giữa chúng) là vì Chân Lý. Tuy nhiên, đa số bọn chúng không biết đấy thôi. info
التفاسير: