قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋىتنامچە تەرجىمىسى - رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزى

بەت نومۇرى:close

external-link copy
38 : 2

قُلۡنَا ٱهۡبِطُواْ مِنۡهَا جَمِيعٗاۖ فَإِمَّا يَأۡتِيَنَّكُم مِّنِّي هُدٗى فَمَن تَبِعَ هُدَايَ فَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ

TA phán: “Tất cả các ngươi (vợ chồng Adam và Iblis) hãy đi xuống khỏi nơi đó (Thiên Đàng). Rồi khi nào có chỉ đạo từ nơi TA đến với các ngươi, ai biết đi theo chỉ đạo của TA thì họ sẽ không lo sợ và sẽ không buồn phiền.” info
التفاسير:

external-link copy
39 : 2

وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَآ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ

“Còn ai không tin tưởng và bác bỏ các Lời Mặc Khải của TA thì họ sẽ là cư dân của Hỏa Ngục, họ sẽ ở trong đó đời đời.” info
التفاسير:

external-link copy
40 : 2

يَٰبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتِيَ ٱلَّتِيٓ أَنۡعَمۡتُ عَلَيۡكُمۡ وَأَوۡفُواْ بِعَهۡدِيٓ أُوفِ بِعَهۡدِكُمۡ وَإِيَّٰيَ فَٱرۡهَبُونِ

Hỡi người dân Israel (tức dòng dõi của Nabi Ya’qub), các Ngươi hãy ghi nhớ các ân huệ mà TA đã đặc ân cho các ngươi và các ngươi hãy thực hiện Giao Ước của TA thì TA sẽ thực hiện Giao Ước của các ngươi, và các ngươi hãy chỉ kính sợ một mình TA thôi. info
التفاسير:

external-link copy
41 : 2

وَءَامِنُواْ بِمَآ أَنزَلۡتُ مُصَدِّقٗا لِّمَا مَعَكُمۡ وَلَا تَكُونُوٓاْ أَوَّلَ كَافِرِۭ بِهِۦۖ وَلَا تَشۡتَرُواْ بِـَٔايَٰتِي ثَمَنٗا قَلِيلٗا وَإِيَّٰيَ فَٱتَّقُونِ

Các ngươi hãy tin tưởng vào (Qur’an) mà TA đã mặc khải (cho Muhammad) nhằm khẳng định lại những gì đang ở nơi các ngươi (Kinh Cựu Ước, Kinh Tân Ước), bởi thế các ngươi chớ là những kẻ đầu tiên phủ nhận Nó, chớ lấy các Lời Mặc Khải của TA đem bán với cái giá ít ỏi, và các ngươi hãy chỉ kính sợ một mình TA thôi. info
التفاسير:

external-link copy
42 : 2

وَلَا تَلۡبِسُواْ ٱلۡحَقَّ بِٱلۡبَٰطِلِ وَتَكۡتُمُواْ ٱلۡحَقَّ وَأَنتُمۡ تَعۡلَمُونَ

Các ngươi chớ pha trộn chân lý với cái ngụy tạo, chớ cố tình che giấu chân lý trong khi các ngươi biết rõ sự thật. info
التفاسير:

external-link copy
43 : 2

وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتُواْ ٱلزَّكَوٰةَ وَٱرۡكَعُواْ مَعَ ٱلرَّٰكِعِينَ

Các ngươi hãy duy trì lễ nguyện Salah, hãy xuất Zakah và hãy cúi mình cùng với những người cúi mình (thờ phượng Allah). info
التفاسير:

external-link copy
44 : 2

۞ أَتَأۡمُرُونَ ٱلنَّاسَ بِٱلۡبِرِّ وَتَنسَوۡنَ أَنفُسَكُمۡ وَأَنتُمۡ تَتۡلُونَ ٱلۡكِتَٰبَۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ

Chẳng lẽ các ngươi bảo thiên hạ sống đạo đức nhưng các ngươi lại quên mất chính bản thân các ngươi trong khi các ngươi là những người đọc Kinh Sách ư? Lẽ nào các ngươi không biết suy ngẫm? info
التفاسير:

external-link copy
45 : 2

وَٱسۡتَعِينُواْ بِٱلصَّبۡرِ وَٱلصَّلَوٰةِۚ وَإِنَّهَا لَكَبِيرَةٌ إِلَّا عَلَى ٱلۡخَٰشِعِينَ

Các ngươi hãy cầu xin sự phù hộ bằng tấm lòng kiên nhẫn và lễ nguyện Salah. Quả thật lễ nguyện Salah chắn hẳn là điều nặng nề và khó khăn nhưng đối với những người thực sự kính sợ (Allah thì nó không khó khăn và nặng nề chút nào). info
التفاسير:

external-link copy
46 : 2

ٱلَّذِينَ يَظُنُّونَ أَنَّهُم مُّلَٰقُواْ رَبِّهِمۡ وَأَنَّهُمۡ إِلَيۡهِ رَٰجِعُونَ

Họ là những người luôn nghĩ rằng họ sẽ phải trở về trình diện Thượng Đế của họ. info
التفاسير:

external-link copy
47 : 2

يَٰبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتِيَ ٱلَّتِيٓ أَنۡعَمۡتُ عَلَيۡكُمۡ وَأَنِّي فَضَّلۡتُكُمۡ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ

Hỡi người dân Israel, các ngươi hãy ghi nhớ ân huệ mà TA đã đặc ân cho các ngươi và quả thật TA đã ưu đãi các ngươi hơn thiên hạ. info
التفاسير:

external-link copy
48 : 2

وَٱتَّقُواْ يَوۡمٗا لَّا تَجۡزِي نَفۡسٌ عَن نَّفۡسٖ شَيۡـٔٗا وَلَا يُقۡبَلُ مِنۡهَا شَفَٰعَةٞ وَلَا يُؤۡخَذُ مِنۡهَا عَدۡلٞ وَلَا هُمۡ يُنصَرُونَ

Các ngươi hãy lo sợ cho Ngày mà không ai giúp được ai cả, không có sự can thiệp nào cũng như không có sự bồi thường nào được chấp nhận, và họ sẽ không được giúp đỡ. info
التفاسير: