قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - قۇرئان كەرىم قىسقىچە تەپسىرىنىڭ ۋىتنامچە تەرجىمىسى

بەت نومۇرى:close

external-link copy
8 : 34

أَفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَم بِهِۦ جِنَّةُۢۗ بَلِ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ فِي ٱلۡعَذَابِ وَٱلضَّلَٰلِ ٱلۡبَعِيدِ

Và chúng bảo: "Có lẽ người đàn ông đó đã bịa ra câu chuyện vô lý rồi đổ thừa cho Allah vì Y cho rằng sẽ dựng chúng ta sống trở lại sau chúng ta đã chết hay Y chỉ là một kẻ điên khùng nói ra không đúng sự thật chăng ?" Sự thật không giống như chúng từng tuyên bố, ngược lại đối với những người không có đức tin ở Ngày Sau chắc chắn sẽ phải bị trừng phạt thật đau đớn vào Ngày Phán Xét cho sự lầm lạc rất xa trên con đường Chân Lý trên trần gian này. info
التفاسير:

external-link copy
9 : 34

أَفَلَمۡ يَرَوۡاْ إِلَىٰ مَا بَيۡنَ أَيۡدِيهِمۡ وَمَا خَلۡفَهُم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِۚ إِن نَّشَأۡ نَخۡسِفۡ بِهِمُ ٱلۡأَرۡضَ أَوۡ نُسۡقِطۡ عَلَيۡهِمۡ كِسَفٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّكُلِّ عَبۡدٖ مُّنِيبٖ

Há những kẻ láo xược phủ nhận việc phục sinh không nhìn thấy đất trước mặt họ và bầu trời bên trên họ ư? Nếu muốn, TA thừa khả năng làm đất rung chuyển nuốt mất họ sâu trong lòng đất, và nếu muốn TA khiến mảnh vụng của bầu trời cho rơi xuống đè chết bọn chúng. Quả thật, bấy nhiêu đó đủ làm minh chứng dứt khoát để cảnh tĩnh đám bề tôi sớm biết quay về ăn năn sám hối tuân theo Thượng Đế của y, tất cả mọi điều đó chứng minh quyền năng của Allah. Bởi Ngài có khả năng dựng các ngươi sống lại sau cái chết và xé tan nát thân hình của các ngươi ra từng mảnh vụng. info
التفاسير:

external-link copy
10 : 34

۞ وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا دَاوُۥدَ مِنَّا فَضۡلٗاۖ يَٰجِبَالُ أَوِّبِي مَعَهُۥ وَٱلطَّيۡرَۖ وَأَلَنَّا لَهُ ٱلۡحَدِيدَ

TA đã ban cho Dawood sứ mạng Nabi và quyền thống trị, TA phán bảo núi non: "Hỡi núi non, hãy tụng niệm cùng với Dawood" và TA đã phán tương tự với chim chóc, TA cũng làm cho sắt mềm mại trước Y để Y dùng nó chế tạo ra bất kỳ công cụ nào Y muốn. info
التفاسير:

external-link copy
11 : 34

أَنِ ٱعۡمَلۡ سَٰبِغَٰتٖ وَقَدِّرۡ فِي ٱلسَّرۡدِۖ وَٱعۡمَلُواْ صَٰلِحًاۖ إِنِّي بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ

Hãy sáng tạo ra những kiện tác - hỡi Dawood - "Hãy chế tạo chiếc giáp sắt dùng để chiến đấu với kẻ thù sao cho nó phù hợp cử động chân tay và dưới cằm, không mềm mại vô tác dụng và không cứng ngắt không mặc được và hãy chăm lo việc hành đạo. Quả thật, mọi điều mà các ngươi làm luôn được TA nhìn thấu, không gì có thể che giấu được Ngài và các ngươi sẽ nhận được một phần thưởng rất hậu hĩnh cho việc làm đó." info
التفاسير:

external-link copy
12 : 34

وَلِسُلَيۡمَٰنَ ٱلرِّيحَ غُدُوُّهَا شَهۡرٞ وَرَوَاحُهَا شَهۡرٞۖ وَأَسَلۡنَا لَهُۥ عَيۡنَ ٱلۡقِطۡرِۖ وَمِنَ ٱلۡجِنِّ مَن يَعۡمَلُ بَيۡنَ يَدَيۡهِ بِإِذۡنِ رَبِّهِۦۖ وَمَن يَزِغۡ مِنۡهُمۡ عَنۡ أَمۡرِنَا نُذِقۡهُ مِنۡ عَذَابِ ٱلسَّعِيرِ

Và TA bắt gió phục tùng Sulayman con trai của Dawood - cầu xin bình an cho hai người họ -. Gió giúp Người duy chuyển với tốc độ rất nhanh với một buổi sáng hoặc buổi chiều bằng thời gian di chuyển của một tháng theo cách bình thường. Và TA đã hóa một ngọn suối bằng thau nung chảy để cho Sulayman tiện sáng chế ra những gì mà Y muốn và Ngài khiến cho một trong những loài Jinn làm việc cho Y dưới chỉ thị của Thượng Đế Y. Và nếu tên Jinn nào dám cãi mệnh lệnh TA giao phó việc làm đó thì chắc chắn nó sẽ nếm hình phạt của ngọt lửa đang cháy bập bùng. info
التفاسير:

external-link copy
13 : 34

يَعۡمَلُونَ لَهُۥ مَا يَشَآءُ مِن مَّحَٰرِيبَ وَتَمَٰثِيلَ وَجِفَانٖ كَٱلۡجَوَابِ وَقُدُورٖ رَّاسِيَٰتٍۚ ٱعۡمَلُوٓاْ ءَالَ دَاوُۥدَ شُكۡرٗاۚ وَقَلِيلٞ مِّنۡ عِبَادِيَ ٱلشَّكُورُ

Loài Jinn làm ra nhiều sản phẩm cho Sulayman như những gì Người muốn như: Những Masjid để dâng lễ nguyện Salah, những cung điện nguy nga tránh lệ làm theo ý muốn của Y, những cái chén bát lớn giống như bể chứa nước thật to và những cái chảo nấu ăn thật to đặt cố định mà không tài nào di chuyển cho đặng và Ngài phán bảo chúng - hãy làm hỡi dòng tộc Dawood - với tấm lòng tri ân cảm tạ Allah vì những hồng ân mà Ngài đã ban cho các ngươi, thế nhưng chỉ có một số ít bầy tôi của TA tỏ lòng biết ơn TA cho những hồng ân đó của TA. info
التفاسير:

external-link copy
14 : 34

فَلَمَّا قَضَيۡنَا عَلَيۡهِ ٱلۡمَوۡتَ مَا دَلَّهُمۡ عَلَىٰ مَوۡتِهِۦٓ إِلَّا دَآبَّةُ ٱلۡأَرۡضِ تَأۡكُلُ مِنسَأَتَهُۥۖ فَلَمَّا خَرَّ تَبَيَّنَتِ ٱلۡجِنُّ أَن لَّوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ ٱلۡغَيۡبَ مَا لَبِثُواْ فِي ٱلۡعَذَابِ ٱلۡمُهِينِ

Và khi TA quyết định cho Sulayman chết, không một dấu hiệu nào cho thấy Sulayman đã chết cho đến khi một loại côn trùng ở dưới đất ăn mòn chiếc gậy mà Y đã tựa lên nó. Đến khi Y ngã xuống, nó khẳng định một điều là loài Jinn vốn không biết điều huyền bí. Nếu như chúng biết được điều này xảy ra là chúng đã không sự trừng phạt ê chề đầy nhục nhã như thế. Chúng luôn tưởng rằng Sulayman vẫn còn sống và đang giám sát chúng. info
التفاسير:
بۇ بەتتىكى ئايەتلەردىن ئېلىنغان مەزمۇنلار:
• تكريم الله لنبيه داود بالنبوة والملك، وبتسخير الجبال والطير يسبحن بتسبيحه، وإلانة الحديد له.
* Allah ban ân điển cho Dawood khi chọn Người làm Thiên Sứ và cùng lúc là vua, Ngài còn khiến cho núi non phục tùng Người, loài chim thì tán dương Ngài và biến những thanh sắt trở nên thật mềm dẻo hơn cho Người. info

• تكريم الله لنبيه سليمان عليه السلام بالنبوة والملك.
* Allah ban ân điển cho Sulayman khi chọn Người làm Thiên Sứ và cùng lúc là vua info

• اقتضاء النعم لشكر الله عليها.
* Cần phải tạ ơn mỗi khi được Allah ban cho hồng ân info

• اختصاص الله بعلم الغيب، فلا أساس لما يُدَّعى من أن للجن أو غيرهم اطلاعًا على الغيب.
* Chỉ có Allah mới có quyền năng biết được những điều huyền bí. Bởi thế, không có một chút cơ sở nào để cho loài Jinn biết được điều vô hình hoặc ngoài ra không ai có thể biết được điều huyền bí. info