Tradução dos significados do Nobre Qur’an. - Tradução vietnamita de interpretação abreviada do Nobre Alcorão.

Número de página:close

external-link copy
78 : 40

وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا رُسُلٗا مِّن قَبۡلِكَ مِنۡهُم مَّن قَصَصۡنَا عَلَيۡكَ وَمِنۡهُم مَّن لَّمۡ نَقۡصُصۡ عَلَيۡكَۗ وَمَا كَانَ لِرَسُولٍ أَن يَأۡتِيَ بِـَٔايَةٍ إِلَّا بِإِذۡنِ ٱللَّهِۚ فَإِذَا جَآءَ أَمۡرُ ٱللَّهِ قُضِيَ بِٱلۡحَقِّ وَخَسِرَ هُنَالِكَ ٱلۡمُبۡطِلُونَ

Quả thật, trước Ngươi - hỡi Thiên Sứ -, TA đã cử phái rất nhiều Thiên Sứ đến với từng cộng đồng của Họ. Tuy nhiên dân chúng đã phủ nhận và gây hại đến Họ, nhưng Họ đã kiên nhẫn trước sự dối trá và gây hại của dân làng. Trong số các Thiên Sứ đó, có người TA đã kể cho Ngươi về Họ, và có người TA đã không hề kể gì về Họ cả. Và tất nhiên không một Thiên Sứ nào được phép mang đến cho dân chúng của mình bất cứ dấu hiệu nào từ Thượng Đế của Y trừ phi được sự đồng ý của Ngài. Tuy nhiên, những kẻ vô đức tin cứ luôn đòi các vị Thiên Sứ của chúng mang đến cho chúng những dấu hiệu sai trái. Bởi thế, khi mệnh lệnh của Allah đã được thực thi hoặc phân xử giữa các Thiên Sứ và các đám dân của Họ thì Ngài xét xử giữa họ theo lẽ công bằng. Ngài tiêu diệt những kẻ không tin tưởng và giải cứu các vị Thiên Sứ của Ngài. Thế là sự thất bại bao trùm lên đám người vô đức tin khi chúng đã tự đẩy bản thân mình vào sự hủy diệt bằng sự vô đức tin của mình. info
التفاسير:

external-link copy
79 : 40

ٱللَّهُ ٱلَّذِي جَعَلَ لَكُمُ ٱلۡأَنۡعَٰمَ لِتَرۡكَبُواْ مِنۡهَا وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ

Allah là Đấng đã khống chế lạc đà,bò và dê cho các ngươi sử dụng, trong số đó các ngươi dùng để cưỡi và một số thì các ngươi dùng để ăn thịt info
التفاسير:

external-link copy
80 : 40

وَلَكُمۡ فِيهَا مَنَٰفِعُ وَلِتَبۡلُغُواْ عَلَيۡهَا حَاجَةٗ فِي صُدُورِكُمۡ وَعَلَيۡهَا وَعَلَى ٱلۡفُلۡكِ تُحۡمَلُونَ

Trong tất cả vạn vật xung quanh các ngươi có được nhiều lợi ích khác nhau được biến đổi trong mọi thời đại, và nhờ chúng các ngươi có thể đạt được những ước muốn về các nhu cầu cần thiết ở trong bản thân các ngươi cũng như các ngươi được dùng để chuyên chở trên đất liền và biển cả info
التفاسير:

external-link copy
81 : 40

وَيُرِيكُمۡ ءَايَٰتِهِۦ فَأَيَّ ءَايَٰتِ ٱللَّهِ تُنكِرُونَ

Và Đấng Hiển Vinh đã trưng bày cho các ngươi nhìn thấy các dấu hiệu của Ngài để chứng minh quyền năng duy nhất của Ngài. Thế đâu là các dấu hiệu của Allah mà các ngươi không công nhận nó sau khi các ngươi đã quyết định rằng nó là các dấu hiệu của Ngài ?! info
التفاسير:

external-link copy
82 : 40

أَفَلَمۡ يَسِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَيَنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۚ كَانُوٓاْ أَكۡثَرَ مِنۡهُمۡ وَأَشَدَّ قُوَّةٗ وَءَاثَارٗا فِي ٱلۡأَرۡضِ فَمَآ أَغۡنَىٰ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ

Há những kẻ phủ nhận không đi chu du trên trái đất để suy ngẫm kết cuộc của các cộng đồng phủ nhận sự thật đã sống trước họ như thế nào ư ?! Quả thật, các cộng đồng đó có nhiều của cải hơn họ và mạnh hơn họ cũng như có nhiều di tích lịch sử của các thế hệ trước vẫn còn sót lại trên trái đất. Thế nhưng, những gì được tạo nên từ bàn tay của các thế hệ trước có thể hiện sức mạnh của họ nhưng chẳng giúp ích gì được cho họ khi hình phạt hủy diệt của Allah giáng xuống họ. info
التفاسير:

external-link copy
83 : 40

فَلَمَّا جَآءَتۡهُمۡ رُسُلُهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِ فَرِحُواْ بِمَا عِندَهُم مِّنَ ٱلۡعِلۡمِ وَحَاقَ بِهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ

Đến khi các Sứ Giả của họ đến gặp họ với những bằng chứng rõ ràng để răn đe họ thì họ lại phủ nhận, và còn thỏa mãn mà tin theo kiến thức mà họ đang đã bác bỏ những gì do các Sứ Giả mang đến cho họ. Tuy nhiên với những điều họ thường chế nhạo đã bao vây họ bằng hình phạt mà các Sứ Giả đã từng cảnh báo họ info
التفاسير:

external-link copy
84 : 40

فَلَمَّا رَأَوۡاْ بَأۡسَنَا قَالُوٓاْ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ وَحۡدَهُۥ وَكَفَرۡنَا بِمَا كُنَّا بِهِۦ مُشۡرِكِينَ

Mãi khi họ nhìn thấy sự trừng phạt của TA thì họ lại thú tội khi mà lời thú tội chẳng giúp ích gì được cho họ cả, họ thưa: Bầy tôi đã tin tưởng vào Allah duy nhất, song phủ nhận những kẻ hợp tác và những bụt tượng mà bầy tôi đã tôn thờ ngoài Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
85 : 40

فَلَمۡ يَكُ يَنفَعُهُمۡ إِيمَٰنُهُمۡ لَمَّا رَأَوۡاْ بَأۡسَنَاۖ سُنَّتَ ٱللَّهِ ٱلَّتِي قَدۡ خَلَتۡ فِي عِبَادِهِۦۖ وَخَسِرَ هُنَالِكَ ٱلۡكَٰفِرُونَ

Nhưng đức tin của họ chẳng giúp ích gì được cho họ khi đã nhìn thấy hình phạt của TA giáng xuống họ. Đó là qui luật của Allah dùng để áp dụng đối với đám bầy tôi của Ngài. Bởi vì đức tin của họ lúc đó không bao giờ đem lại lợi ích cho họ được vì họ đã nhìn thấy hình phạt ngay trước mắt. Và những kẻ không có đức tin sẽ thua thiệt khi Ngài giáng hình phạt lên bản thân họ bằng cả sự hủy diệt vì lý do họ đã phủ nhận nơi Allah cũng như không sám hối trước khi nhìn thấy sự trừng phạt của Ngài. info
التفاسير:
Das notas do versículo nesta página:
• لله رسل غير الذين ذكرهم الله في القرآن الكريم نؤمن بهم إجمالًا.
* Allah có rất nhiều Sứ Giả không được Ngài liệt kê trong Qur'an nhưng bắt buộc chúng ta phải hoàn toàn tin tưởng vào nơi họ info

• من نعم الله تبيينه الآيات الدالة على توحيده.
* Trong những ân huệ của Allah đều là bằng chứng chứng minh thuyết Tawhid của Ngài info

• خطر الفرح بالباطل وسوء عاقبته على صاحبه.
* Sự nguy hiểm của việc vui mừng với những việc làm dối trá thì sẽ dẫn y đến với kết cuộc xấu xa nhất info

• بطلان الإيمان عند معاينة العذاب المهلك.
* Đức tin Iman mất hiệu lực là khi y nhìn thấy hình phạt hủy diệt ngay trước mắt info