Tradução dos significados do Nobre Qur’an. - Tradução Vietnamita - Hassan Abdul Karim

Mar-yam

external-link copy
1 : 19

كٓهيعٓصٓ

Kaf. Ha. Ya.'Ain. Sad. info
التفاسير:

external-link copy
2 : 19

ذِكۡرُ رَحۡمَتِ رَبِّكَ عَبۡدَهُۥ زَكَرِيَّآ

(Đây là) một câu chuyện nhắc lại Hồng Ân của Thượng Đế của Ngươi đã được ban cấp cho người tôi trung của Ngài, Zakariya. info
التفاسير:

external-link copy
3 : 19

إِذۡ نَادَىٰ رَبَّهُۥ نِدَآءً خَفِيّٗا

Khi Y âm thầm cầu xin Thượng Đế của Người. info
التفاسير:

external-link copy
4 : 19

قَالَ رَبِّ إِنِّي وَهَنَ ٱلۡعَظۡمُ مِنِّي وَٱشۡتَعَلَ ٱلرَّأۡسُ شَيۡبٗا وَلَمۡ أَكُنۢ بِدُعَآئِكَ رَبِّ شَقِيّٗا

Y thưa: "Lạy Thượng Đế của bề tôi! Thật sự xương cốt của bề tôi đã yếu ớt và mái đầu (của bề tôi) óng ánh hoa râm, nhưng lạy Thượng Đế, bề tôi không hề bất mãn trong việc van cầu Ngài." info
التفاسير:

external-link copy
5 : 19

وَإِنِّي خِفۡتُ ٱلۡمَوَٰلِيَ مِن وَرَآءِي وَكَانَتِ ٱمۡرَأَتِي عَاقِرٗا فَهَبۡ لِي مِن لَّدُنكَ وَلِيّٗا

"Và quả thật, bề tôi lo lắng cho thân tộc sau (khi) bề tôi (vĩnh viễn ra đi) trong lúc vợ của bề tôi lại hiếm hoi. Do đó xin Ngài ban cho bề tôi từ Ngài một đứa con để nối dõi." info
التفاسير:

external-link copy
6 : 19

يَرِثُنِي وَيَرِثُ مِنۡ ءَالِ يَعۡقُوبَۖ وَٱجۡعَلۡهُ رَبِّ رَضِيّٗا

"Để nó thật sự thừa kế bề tôi và thừa kế dòng dõi của Ya'qub và lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài chấp nhận nó (làm bề tôi của Ngài)." info
التفاسير:

external-link copy
7 : 19

يَٰزَكَرِيَّآ إِنَّا نُبَشِّرُكَ بِغُلَٰمٍ ٱسۡمُهُۥ يَحۡيَىٰ لَمۡ نَجۡعَل لَّهُۥ مِن قَبۡلُ سَمِيّٗا

Hỡi Zakariya, TA báo cho Ngươi tin mừng về một đứa con trai; tên của nó là Yahya (Giăng). Từ trước đến nay TA chưa hề đặt tên cho ai giống như thế. info
التفاسير:

external-link copy
8 : 19

قَالَ رَبِّ أَنَّىٰ يَكُونُ لِي غُلَٰمٞ وَكَانَتِ ٱمۡرَأَتِي عَاقِرٗا وَقَدۡ بَلَغۡتُ مِنَ ٱلۡكِبَرِ عِتِيّٗا

Y thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Làm sao bề tôi có thể có con trong lúc vợ của bề tôi hiếm hoi, vả lại bề tôi đã già yếu”. info
التفاسير:

external-link copy
9 : 19

قَالَ كَذَٰلِكَ قَالَ رَبُّكَ هُوَ عَلَيَّ هَيِّنٞ وَقَدۡ خَلَقۡتُكَ مِن قَبۡلُ وَلَمۡ تَكُ شَيۡـٔٗا

(Allah) phán: “Đúng như thế! Thượng Đế của Ngươi phán: ‘Chuyện đó rất dễ đối với TA. Chắc chắn TA đã tạo ra Ngươi trước đây trong lúc Ngươi không là gì cả.” info
التفاسير:

external-link copy
10 : 19

قَالَ رَبِّ ٱجۡعَل لِّيٓ ءَايَةٗۖ قَالَ ءَايَتُكَ أَلَّا تُكَلِّمَ ٱلنَّاسَ ثَلَٰثَ لَيَالٖ سَوِيّٗا

(Zakariya) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài chỉ định cho bề tôi một dấu hiệu.” (Allah) phán: “dấu hiệu của Ngươi sẽ như sau: Ngươi sẽ không nói chuyện với mọi người trong ba đêm liên tiếp.” info
التفاسير:

external-link copy
11 : 19

فَخَرَجَ عَلَىٰ قَوۡمِهِۦ مِنَ ٱلۡمِحۡرَابِ فَأَوۡحَىٰٓ إِلَيۡهِمۡ أَن سَبِّحُواْ بُكۡرَةٗ وَعَشِيّٗا

Thế là (Zakariya) bước ra khỏi phòng tu kín đến gặp người dân của Y và ra dấu bảo họ tán dương (Allah) vào buổi sáng và buổi tối. info
التفاسير: