د قرآن کریم د معناګانو ژباړه - ویتنامي ژباړه - رواد الترجمة مرکز

د مخ نمبر:close

external-link copy
7 : 33

وَإِذۡ أَخَذۡنَا مِنَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ مِيثَٰقَهُمۡ وَمِنكَ وَمِن نُّوحٖ وَإِبۡرَٰهِيمَ وَمُوسَىٰ وَعِيسَى ٱبۡنِ مَرۡيَمَۖ وَأَخَذۡنَا مِنۡهُم مِّيثَٰقًا غَلِيظٗا

Ngươi (hỡi Thiên Sứ, hãy nhớ lại) khi TA (Allah) giao ước với các vị Nabi và với Ngươi, với Nuh, với Ibrahim, với Musa và với Ysa con trai của Maryam, TA đã giao ước bằng cuộc giao ước trịnh trọng. info
التفاسير:

external-link copy
8 : 33

لِّيَسۡـَٔلَ ٱلصَّٰدِقِينَ عَن صِدۡقِهِمۡۚ وَأَعَدَّ لِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابًا أَلِيمٗا

Để Ngài hỏi những người chân thật (các vị Nabi, các vị Thiên Sứ) về sự trung thực của họ (trong việc rao truyền Bức Thông Điệp của Allah) và Ngài đã chuẩn bị cho những kẻ vô đức tin một sự trừng phạt đau đớn. info
التفاسير:

external-link copy
9 : 33

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ إِذۡ جَآءَتۡكُمۡ جُنُودٞ فَأَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ رِيحٗا وَجُنُودٗا لَّمۡ تَرَوۡهَاۚ وَكَانَ ٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرًا

Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy nhớ ân huệ của Allah đã ban cho các ngươi. Khi liên quân địch kéo đến tấn công các ngươi[2], TA đã gởi một trận gió lạnh và đoàn thiên binh mà các ngươi không thể nhìn thấy đến giúp các ngươi chống lại quân địch. Quả thật, Allah thấy rõ những gì các ngươi làm. info

[2] Vào năm thứ 5 hijr tức sau 5 năm khi Thiên Sứ Muhammad dời cư đến Madinah, liên quân gồm những người Do Thái và nhiều bộ lạc Ả-rập Makkah kéo nhau đến bao vây và tấn công Madinah. Lịch sử Islam gọi đây là Ghazwah Al-Ahzab (cuộc chiến chống lại liên quân) hay Ghazwah Al-Khandaq (trận Chiến hào).

التفاسير:

external-link copy
10 : 33

إِذۡ جَآءُوكُم مِّن فَوۡقِكُمۡ وَمِنۡ أَسۡفَلَ مِنكُمۡ وَإِذۡ زَاغَتِ ٱلۡأَبۡصَٰرُ وَبَلَغَتِ ٱلۡقُلُوبُ ٱلۡحَنَاجِرَ وَتَظُنُّونَ بِٱللَّهِ ٱلظُّنُونَا۠

Khi (quân địch) đến tấn công các ngươi từ phía trên và cả phía dưới của các ngươi, lúc đó cặp mắt của các ngươi đảo lộn còn trái tim của các ngươi thì nhảy lên đến tận cổ (vì sợ hãi) khiến các ngươi đâm ra nghĩ xấu về Allah. info
التفاسير:

external-link copy
11 : 33

هُنَالِكَ ٱبۡتُلِيَ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ وَزُلۡزِلُواْ زِلۡزَالٗا شَدِيدٗا

Vào thời khắc đó, những người có đức tin bị thử thách tột độ và tinh thần bị dao động dữ dội. info
التفاسير:

external-link copy
12 : 33

وَإِذۡ يَقُولُ ٱلۡمُنَٰفِقُونَ وَٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ مَّا وَعَدَنَا ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥٓ إِلَّا غُرُورٗا

(Vào ngày hôm đó) những tên giả tạo đức tin và những kẻ mang chứng bệnh hoài nghi bảo: “Allah và Sứ Giả của Ngài chỉ hứa hão với chúng ta mà thôi.” info
التفاسير:

external-link copy
13 : 33

وَإِذۡ قَالَت طَّآئِفَةٞ مِّنۡهُمۡ يَٰٓأَهۡلَ يَثۡرِبَ لَا مُقَامَ لَكُمۡ فَٱرۡجِعُواْۚ وَيَسۡتَـٔۡذِنُ فَرِيقٞ مِّنۡهُمُ ٱلنَّبِيَّ يَقُولُونَ إِنَّ بُيُوتَنَا عَوۡرَةٞ وَمَا هِيَ بِعَوۡرَةٍۖ إِن يُرِيدُونَ إِلَّا فِرَارٗا

Ngươi (hỡi Thiên Sứ, hãy nhớ lại) khi một nhóm trong bọn họ (những kẻ giả tạo đức tin) lên tiếng bảo (dân Madinah): “Này hỡi người dân của Yathrib! Các ngươi không thể cầm cự nổi đâu, các ngươi hãy tháo lui.” Và một nhóm khác của bọn họ đến xin phép Nabi, nói “Nhà cửa của chúng tôi bỏ ngỏ” nhưng thực chất nhà cửa của họ không bỏ ngỏ; thật ra đám người này chỉ muốn đào tẩu mà thôi. info
التفاسير:

external-link copy
14 : 33

وَلَوۡ دُخِلَتۡ عَلَيۡهِم مِّنۡ أَقۡطَارِهَا ثُمَّ سُئِلُواْ ٱلۡفِتۡنَةَ لَأٓتَوۡهَا وَمَا تَلَبَّثُواْ بِهَآ إِلَّا يَسِيرٗا

Nếu quân địch tấn công bọn họ từ mọi ngõ ngách của thành phố, rồi bọn họ được yêu cầu trở lại với Shirk và sự vô đức tin nơi Allah thì chắc chắn bọn họ sẽ không ngần ngại làm điều đó và bọn họ chỉ ngập ngừng trong chốc lát mà thôi. info
التفاسير:

external-link copy
15 : 33

وَلَقَدۡ كَانُواْ عَٰهَدُواْ ٱللَّهَ مِن قَبۡلُ لَا يُوَلُّونَ ٱلۡأَدۡبَٰرَۚ وَكَانَ عَهۡدُ ٱللَّهِ مَسۡـُٔولٗا

Trong khi trước đó bọn họ thực sự đã cam kết với Allah rằng bọn họ sẽ không quay lưng bỏ chạy; sự cam kết với Allah chắc chắn sẽ được mang ra hạch hỏi (trước Ngài vào Ngày Phán Xét). info
التفاسير: