د قرآن کریم د معناګانو ژباړه - ویتنامي ژباړه - حسن عبد الکریم

د مخ نمبر:close

external-link copy
34 : 10

قُلۡ هَلۡ مِن شُرَكَآئِكُم مَّن يَبۡدَؤُاْ ٱلۡخَلۡقَ ثُمَّ يُعِيدُهُۥۚ قُلِ ٱللَّهُ يَبۡدَؤُاْ ٱلۡخَلۡقَ ثُمَّ يُعِيدُهُۥۖ فَأَنَّىٰ تُؤۡفَكُونَ

Hãy hỏi họ: “Trong số các thần linh của các người, ai có khả năng khởi sự tạo hóa rồi phục hồi nó“? Hãy bảo họ: “Allah khởi sự tạo hóa rồi phục hồi nó. Thế sao các ngươi lại lánh xa (sự thật)?” info
التفاسير:

external-link copy
35 : 10

قُلۡ هَلۡ مِن شُرَكَآئِكُم مَّن يَهۡدِيٓ إِلَى ٱلۡحَقِّۚ قُلِ ٱللَّهُ يَهۡدِي لِلۡحَقِّۗ أَفَمَن يَهۡدِيٓ إِلَى ٱلۡحَقِّ أَحَقُّ أَن يُتَّبَعَ أَمَّن لَّا يَهِدِّيٓ إِلَّآ أَن يُهۡدَىٰۖ فَمَا لَكُمۡ كَيۡفَ تَحۡكُمُونَ

Hãy hỏi họ: “Trong số các thần linh của các ngươi ai có khả năng hướng dẫn đến Chân Lý? Hãy bảo họ: “Allah là Đấng hướng dẫn đến Chân Lý.” Phải chăng Đấng hướng dẫn đến Chân Lý đáng được tuân theo hay một kẻ không hướng dẫn được ai trừ phi được hướng dẫn (đáng được tuân theo?) Các người có chuyện gì vậy? Các người xử lý sao vậy? info
التفاسير:

external-link copy
36 : 10

وَمَا يَتَّبِعُ أَكۡثَرُهُمۡ إِلَّا ظَنًّاۚ إِنَّ ٱلظَّنَّ لَا يُغۡنِي مِنَ ٱلۡحَقِّ شَيۡـًٔاۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِمَا يَفۡعَلُونَ

Và đa số bọn họ chỉ phỏng đoán. Chắc chắn sự phỏng đoán không bao giờ giúp họ đạt được Chân Lý về bất cứ điều gì. Quả thật, Allah biết rõ những điều họ làm. info
التفاسير:

external-link copy
37 : 10

وَمَا كَانَ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانُ أَن يُفۡتَرَىٰ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَٰكِن تَصۡدِيقَ ٱلَّذِي بَيۡنَ يَدَيۡهِ وَتَفۡصِيلَ ٱلۡكِتَٰبِ لَا رَيۡبَ فِيهِ مِن رَّبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ

Và (Kinh) Qur'an này không thể do ai khác ngoài Allah làm ra, nhưng Nó (Qur'an) xác nhận lại các điều (đã được mặc khải) trước nó và giải thích đầy đủ Kinh Sách do Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài (ban xuống), không có gì phải ngờ vực cả. info
التفاسير:

external-link copy
38 : 10

أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰهُۖ قُلۡ فَأۡتُواْ بِسُورَةٖ مِّثۡلِهِۦ وَٱدۡعُواْ مَنِ ٱسۡتَطَعۡتُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ

Hoặc phải chăng họ nói Y (Muhammad) đã bịa đặt ra Nó (Qur'an)? Hãy bảo họ: “Nếu điều các người nói ra đúng sự thật thì hãy làm thử một chương Kinh giống như thế và gọi bất cứ ai ngoài Allah đến giúp?" info
التفاسير:

external-link copy
39 : 10

بَلۡ كَذَّبُواْ بِمَا لَمۡ يُحِيطُواْ بِعِلۡمِهِۦ وَلَمَّا يَأۡتِهِمۡ تَأۡوِيلُهُۥۚ كَذَٰلِكَ كَذَّبَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۖ فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلظَّٰلِمِينَ

Không, họ phủ nhận những điều mà sự hiểu biết của họ không thể quán triệt nổi và họ chưa đạt được lời giải thích của Nó. Những kẻ trước họ đã phủ nhận sự thật giống như thế nhưng hãy xem kết cuộc của những kẻ làm điều sai quấy đã xảy ra thế nào. info
التفاسير:

external-link copy
40 : 10

وَمِنۡهُم مَّن يُؤۡمِنُ بِهِۦ وَمِنۡهُم مَّن لَّا يُؤۡمِنُ بِهِۦۚ وَرَبُّكَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُفۡسِدِينَ

Và trong bọn họ có người tin tưởng nơi Nó và có kẻ không tin nơi Nó. Và Thượng Đế của Ngươi (hỡi Sứ Giả!) biết rõ ai là những kẻ thối nát. info
التفاسير:

external-link copy
41 : 10

وَإِن كَذَّبُوكَ فَقُل لِّي عَمَلِي وَلَكُمۡ عَمَلُكُمۡۖ أَنتُم بَرِيٓـُٔونَ مِمَّآ أَعۡمَلُ وَأَنَا۠ بَرِيٓءٞ مِّمَّا تَعۡمَلُونَ

Và nếu họ cho rằng Ngươi (Muhammad) nói dối,thì hãy bảo họ: "Ta chịu trách nhiệm về công việc của Ta và các người chịu trách nhiệm về công việc của các người. Các người vô can với công việc của Ta và Ta vô can với công việc của các người.” info
التفاسير:

external-link copy
42 : 10

وَمِنۡهُم مَّن يَسۡتَمِعُونَ إِلَيۡكَۚ أَفَأَنتَ تُسۡمِعُ ٱلصُّمَّ وَلَوۡ كَانُواْ لَا يَعۡقِلُونَ

Và trong bọn họ, có kẻ (giả vờ) nghe Ngươi nói, nhưng có thể nào Ngươi làm cho người điếc nghe được hay chăng trong lúc họ là những kẻ không hiểu gì? info
التفاسير: