വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം.

പേജ് നമ്പർ:close

external-link copy
26 : 10

۞ لِّلَّذِينَ أَحۡسَنُواْ ٱلۡحُسۡنَىٰ وَزِيَادَةٞۖ وَلَا يَرۡهَقُ وُجُوهَهُمۡ قَتَرٞ وَلَا ذِلَّةٌۚ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ

Những người làm tốt sẽ có được phần thưởng tốt và hơn thế nữa. Không có bóng tối nào bao phủ khuôn mặt của họ, cũng không có sự sỉ nhục. Họ là những người bạn của Thiên Đàng, họ sẽ sống trong đó mãi mãi. info
التفاسير:

external-link copy
27 : 10

وَٱلَّذِينَ كَسَبُواْ ٱلسَّيِّـَٔاتِ جَزَآءُ سَيِّئَةِۭ بِمِثۡلِهَا وَتَرۡهَقُهُمۡ ذِلَّةٞۖ مَّا لَهُم مِّنَ ٱللَّهِ مِنۡ عَاصِمٖۖ كَأَنَّمَآ أُغۡشِيَتۡ وُجُوهُهُمۡ قِطَعٗا مِّنَ ٱلَّيۡلِ مُظۡلِمًاۚ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ

Những kẻ làm điều xấu sẽ nhận lại điều xấu tương ứng với nó và sự sỉ nhục sẽ bao trùm chúng. Chúng sẽ không có một ai bảo vệ trước Allah. Gương mặt của chúng như thể bị bao phủ bởi bóng tối của màn đêm – thật đen tối. Chúng là những người bạn của Hỏa Ngục, chúng sẽ sống trong đó mãi mãi. info
التفاسير:

external-link copy
28 : 10

وَيَوۡمَ نَحۡشُرُهُمۡ جَمِيعٗا ثُمَّ نَقُولُ لِلَّذِينَ أَشۡرَكُواْ مَكَانَكُمۡ أَنتُمۡ وَشُرَكَآؤُكُمۡۚ فَزَيَّلۡنَا بَيۡنَهُمۡۖ وَقَالَ شُرَكَآؤُهُم مَّا كُنتُمۡ إِيَّانَا تَعۡبُدُونَ

Vào Ngày mà TA sẽ triệu tập tất cả (loài người), rồi TA phán với những kẻ đa thần: “Các ngươi và thần linh mà các ngươi tổ hợp hãy ở yên vị trí của mình.” Sau đó, TA sẽ tách chúng ra và các thần linh của chúng sẽ nói: “Các ngươi không từng thờ phượng bọn ta.” info
التفاسير:

external-link copy
29 : 10

فَكَفَىٰ بِٱللَّهِ شَهِيدَۢا بَيۡنَنَا وَبَيۡنَكُمۡ إِن كُنَّا عَنۡ عِبَادَتِكُمۡ لَغَٰفِلِينَ

“Allah đã đủ làm nhân chứng cho bọn ta và các ngươi, và bọn ta đã không biết gì về sự thờ phượng của các ngươi.” info
التفاسير:

external-link copy
30 : 10

هُنَالِكَ تَبۡلُواْ كُلُّ نَفۡسٖ مَّآ أَسۡلَفَتۡۚ وَرُدُّوٓاْ إِلَى ٱللَّهِ مَوۡلَىٰهُمُ ٱلۡحَقِّۖ وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ

(Vào Ngày vĩ đại đó), mọi linh hồn sẽ chứng kiến hậu quả của những điều mà nó đã từng làm và (những kẻ đa thần) sẽ được đưa về với Allah, Đấng Bảo Hộ đích thực của chúng. Và những gì mà chúng đã bịa đặt trước đây sẽ bỏ chúng đi mất. info
التفاسير:

external-link copy
31 : 10

قُلۡ مَن يَرۡزُقُكُم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ أَمَّن يَمۡلِكُ ٱلسَّمۡعَ وَٱلۡأَبۡصَٰرَ وَمَن يُخۡرِجُ ٱلۡحَيَّ مِنَ ٱلۡمَيِّتِ وَيُخۡرِجُ ٱلۡمَيِّتَ مِنَ ٱلۡحَيِّ وَمَن يُدَبِّرُ ٱلۡأَمۡرَۚ فَسَيَقُولُونَ ٱللَّهُۚ فَقُلۡ أَفَلَا تَتَّقُونَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy hỏi (những kẻ đa thần phủ nhận Allah): “Ai ban lộc cho các ngươi từ trời đất? Ai chi phối thính giác và thị giác của các ngươi? Ai đưa cái sống ra từ cái chết và đưa cái chết ra từ cái sống? Và ai điều hành, sắp xếp mọi hoạt động (của vũ trụ)?” Chúng sẽ nói: “Allah”. Vì vậy, Ngươi hãy nói với chúng: “Vậy tại sao các ngươi không sợ (Ngài)?” info
التفاسير:

external-link copy
32 : 10

فَذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمُ ٱلۡحَقُّۖ فَمَاذَا بَعۡدَ ٱلۡحَقِّ إِلَّا ٱلضَّلَٰلُۖ فَأَنَّىٰ تُصۡرَفُونَ

Đấy là Allah, Thượng Đế đích thực của các ngươi. Thế nên bất cứ điều gì ngoài chân lý đều lầm lạc, vậy các ngươi lạc hướng đi đâu? info
التفاسير:

external-link copy
33 : 10

كَذَٰلِكَ حَقَّتۡ كَلِمَتُ رَبِّكَ عَلَى ٱلَّذِينَ فَسَقُوٓاْ أَنَّهُمۡ لَا يُؤۡمِنُونَ

Lời nói của Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) về những kẻ bất tuân, dấy loạn đúng như thế, rằng chúng sẽ không có đức tin. info
التفاسير: