വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം.

പേജ് നമ്പർ:close

external-link copy
79 : 10

وَقَالَ فِرۡعَوۡنُ ٱئۡتُونِي بِكُلِّ سَٰحِرٍ عَلِيمٖ

Pha-ra-ông nói (với đám thuộc hạ): “Các ngươi hãy triệu tập cho ta tất cả các vị pháp sư uyên bác.” info
التفاسير:

external-link copy
80 : 10

فَلَمَّا جَآءَ ٱلسَّحَرَةُ قَالَ لَهُم مُّوسَىٰٓ أَلۡقُواْ مَآ أَنتُم مُّلۡقُونَ

Vì vậy, khi các pháp sư đến, Musa nói với họ: “Các vị cứ ném xuống bất cứ thứ gì các vị muốn ném.” info
التفاسير:

external-link copy
81 : 10

فَلَمَّآ أَلۡقَوۡاْ قَالَ مُوسَىٰ مَا جِئۡتُم بِهِ ٱلسِّحۡرُۖ إِنَّ ٱللَّهَ سَيُبۡطِلُهُۥٓ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُصۡلِحُ عَمَلَ ٱلۡمُفۡسِدِينَ

Khi họ đã ném, Musa nói: “Những gì các vị mang đến chỉ là trò ma thuật. Chắc chắn Allah sẽ phá tan nó, bởi quả thật Ngài không để cho hành động của đám người dấy loạn bất tuân được thành công.” info
التفاسير:

external-link copy
82 : 10

وَيُحِقُّ ٱللَّهُ ٱلۡحَقَّ بِكَلِمَٰتِهِۦ وَلَوۡ كَرِهَ ٱلۡمُجۡرِمُونَ

Allah thiết lập chân lý bằng các lời phán của Ngài cho dù những kẻ tội phạm không thích (điều đó). info
التفاسير:

external-link copy
83 : 10

فَمَآ ءَامَنَ لِمُوسَىٰٓ إِلَّا ذُرِّيَّةٞ مِّن قَوۡمِهِۦ عَلَىٰ خَوۡفٖ مِّن فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِمۡ أَن يَفۡتِنَهُمۡۚ وَإِنَّ فِرۡعَوۡنَ لَعَالٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَإِنَّهُۥ لَمِنَ ٱلۡمُسۡرِفِينَ

Nhưng không ai tin Musa, ngoại trừ (một số) con cháu thuộc người dân của Y, vì sợ Pha-ra-ông và đám thuộc hạ của hắn bắt bớ. Quả thật, Pha-ra-ông đã kiêu ngạo trong lãnh thổ (Ai Cập) và hắn quả thật là một kẻ tàn bạo ác bá. info
التفاسير:

external-link copy
84 : 10

وَقَالَ مُوسَىٰ يَٰقَوۡمِ إِن كُنتُمۡ ءَامَنتُم بِٱللَّهِ فَعَلَيۡهِ تَوَكَّلُوٓاْ إِن كُنتُم مُّسۡلِمِينَ

Musa nói: “Hỡi dân của Ta, nếu các người thật sự tin tưởng nơi Allah thì hãy phó thác cho Ngài nếu các người là tín đồ Muslim (thần phục Ngài).” info
التفاسير:

external-link copy
85 : 10

فَقَالُواْ عَلَى ٱللَّهِ تَوَكَّلۡنَا رَبَّنَا لَا تَجۡعَلۡنَا فِتۡنَةٗ لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ

Vậy là, người dân nói: “Bầy tôi nguyện phó thác cho Allah. Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài đừng biến bầy tôi thành một phương tiện thử thách cho những kẻ tàn bạo ác bá.” info
التفاسير:

external-link copy
86 : 10

وَنَجِّنَا بِرَحۡمَتِكَ مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ

“Với lòng thương xót của Ngài, xin Ngài giải cứu bầy tôi khỏi đám người vô đức tin.” info
التفاسير:

external-link copy
87 : 10

وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰ وَأَخِيهِ أَن تَبَوَّءَا لِقَوۡمِكُمَا بِمِصۡرَ بُيُوتٗا وَٱجۡعَلُواْ بُيُوتَكُمۡ قِبۡلَةٗ وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَۗ وَبَشِّرِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

TA đã mặc khải cho Musa và người anh (em) của Y: “Hai ngươi hãy để người dân của mình định cư ở Ai Cập trong những ngôi nhà, hãy dựng những ngôi nhà của các ngươi hướng về Qiblah (Đền Aqsa ở Palestine), rồi hãy dâng lễ nguyện Salah trong đó và hãy báo tin mừng cho những người có đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
88 : 10

وَقَالَ مُوسَىٰ رَبَّنَآ إِنَّكَ ءَاتَيۡتَ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَأَهُۥ زِينَةٗ وَأَمۡوَٰلٗا فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا رَبَّنَا لِيُضِلُّواْ عَن سَبِيلِكَۖ رَبَّنَا ٱطۡمِسۡ عَلَىٰٓ أَمۡوَٰلِهِمۡ وَٱشۡدُدۡ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ فَلَا يُؤۡمِنُواْ حَتَّىٰ يَرَوُاْ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ

Musa cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, Ngài đã ban cho Pha-ra-ông và các tên đầu sỏ của hắn sự huy hoàng và phú quý trong cuộc sống trần tục này. Lạy Thượng Đế của bầy tôi, nhờ đó mà chúng đã dắt thiên hạ lạc khỏi con đường của Ngài. Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài phá hủy tài sản của họ và niêm kín con tim của họ để họ không tin tưởng cho đến khi họ đối diện với hình phạt đau đớn.” info
التفاسير: