Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Vertimas į vietnamiečių k. – Ruad vertimų centras

Al-Baqarah

external-link copy
1 : 2

الٓمٓ

Alif. Lam. mim.[1] info

[1] Những chữ cái rời rạc ở phần đầu của chương Kinh này ám chỉ đến bản chất kỳ diệu của Kinh Qur'an. Đó là một thách thức đối với những người Đa Thần giáo, khiến họ bất lực không thể đáp trả lại. Trong khi Qur'an được cấu thành bởi những chữ cái này tạo bằng ngôn ngữ Ả-rập. Vậy mà người Ả-rập lại không thể sáng tác ra bất cứ câu nào giống như Qur'an - mặc dù họ là những người có tài hùng biện nhất - cho thấy rằng Kinh Qur'an là được mặc khải từ Allah.

التفاسير:

external-link copy
2 : 2

ذَٰلِكَ ٱلۡكِتَٰبُ لَا رَيۡبَۛ فِيهِۛ هُدٗى لِّلۡمُتَّقِينَ

Đây là Kinh Sách mà trong đó không có gì phải nghi ngờ, một nguồn hướng dẫn dành cho những người ngoan đạo. info
التفاسير:

external-link copy
3 : 2

ٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡغَيۡبِ وَيُقِيمُونَ ٱلصَّلَوٰةَ وَمِمَّا رَزَقۡنَٰهُمۡ يُنفِقُونَ

Những người mà họ có đức tin vào điều vô hình, duy trì lễ nguyện Salah và chi dùng bổng lộc đã được TA ban cấp (cho con đường chính nghĩa của TA). info
التفاسير:

external-link copy
4 : 2

وَٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ وَمَآ أُنزِلَ مِن قَبۡلِكَ وَبِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ يُوقِنُونَ

Những người mà họ có đức tin vào những điều đã được thiên khải cho Ngươi (Muhammad), cho các vị Thiên Sứ[2] trước Ngươi và có niềm tin kiên định vào Đời Sau. info

[2] Thiên Sứ và Nabi đều là người đại diện cho Allah được Ngài cử phái đến với nhân loại. Tuy nhiên, Thiên Sứ có trọng trách lớn hơn Nabi, Thiên Sứ mang đến một giáo lý hoàn toàn mới, khác với giáo lý trước đó, còn Nabi là người củng cố, tái hiện lại bộ giáo luật của Thiên Sứ tiền nhiệm. Như vậy, Thiên Sứ chính là Nabi nhưng Nabi không hẳn là Thiên Sứ.

التفاسير:

external-link copy
5 : 2

أُوْلَٰٓئِكَ عَلَىٰ هُدٗى مِّن رَّبِّهِمۡۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ

Đấy là nhóm người theo đúng chỉ đạo của Thượng Đế của họ và đó là nhóm người thành đạt. info
التفاسير: