Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių k.

Puslapio numeris:close

external-link copy
15 : 10

وَإِذَا تُتۡلَىٰ عَلَيۡهِمۡ ءَايَاتُنَا بَيِّنَٰتٖ قَالَ ٱلَّذِينَ لَا يَرۡجُونَ لِقَآءَنَا ٱئۡتِ بِقُرۡءَانٍ غَيۡرِ هَٰذَآ أَوۡ بَدِّلۡهُۚ قُلۡ مَا يَكُونُ لِيٓ أَنۡ أُبَدِّلَهُۥ مِن تِلۡقَآيِٕ نَفۡسِيٓۖ إِنۡ أَتَّبِعُ إِلَّا مَا يُوحَىٰٓ إِلَيَّۖ إِنِّيٓ أَخَافُ إِنۡ عَصَيۡتُ رَبِّي عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ

Và khi xướng đọc cho họ nghe những lời mặc khải từ Thiên Kinh Qur'an với những bằng chứng rõ ràng chứng minh thuyết độc thần của Allah thì những kẻ phủ nhận Ngày Phục Sinh vốn không màng đến hình phạt nói rằng: Này Muhammad, Ngươi hãy mang cho bọn ta một quyển khác quyển Qur'an này không bao gồm lời phỉ báng sự thờ phượng bục tượng hoặc xóa bỏ một phần của quyển Kinh này hoặc thay thế cả quyển phù hợp với sở thích của bọn ta. Ngươi hãy bảo họ - hỡi Sứ Giả - Ta không có thẩm quyền thay đổi Nó, và tất nhiên Ta không thể mang đến quyển khác, chỉ Allah duy nhất mới có thể thay đổi những gì Ngài muốn, Ta chỉ biết tuân theo điều đã được Allah mặc khải cho Ta, Ta sợ mình phải bị cực hình của Allah trong Ngày Vĩ Đại, đó là Ngày Tận Thế, nếu làm theo nguyện vọng của các ngươi. info
التفاسير:

external-link copy
16 : 10

قُل لَّوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَا تَلَوۡتُهُۥ عَلَيۡكُمۡ وَلَآ أَدۡرَىٰكُم بِهِۦۖ فَقَدۡ لَبِثۡتُ فِيكُمۡ عُمُرٗا مِّن قَبۡلِهِۦٓۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ

Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy bảo họ: Nếu Allah không muốn Ta đọc Qur'an này thì Ta đã không đọc cho các ngươi nghe rồi, và Ta cũng sẽ không truyền đạt Nó đến các ngươi, và nếu Allah muốn Ngài đã không cho các người biết về Qur'an này từ chiếc lưỡi của Ta qua việc xướng đọc Nó. Thật sự ta đã sống giữa các ngươi khoảng thời gian rất dài - đến bốn mươi năm - với các ngươi, Ta vốn mù chữ không biết đọc cũng không biết viết, Ta không yêu cầu hay tìm kiếm để có được Nó. Không lẽ các ngươi không nhận ra rằng những gì Ta mang đến đều từ Allah chứ Ta không phải là kẻ bịa đặt ra Nó. info
التفاسير:

external-link copy
17 : 10

فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَوۡ كَذَّبَ بِـَٔايَٰتِهِۦٓۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلۡمُجۡرِمُونَ

Không một ai có thể bất công hơn người nói dối rồi đổ thừa cho Allah, thế thì làm sao Ta có thể tự ý thay đổi Qur'an rồi nói dối là từ Ngài. Quả thật, những kẻ vượt quá giới luật của Allah bằng cách vu khống cho Ngài thì không bao giờ thắng được những gì họ muốn. info
التفاسير:

external-link copy
18 : 10

وَيَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَضُرُّهُمۡ وَلَا يَنفَعُهُمۡ وَيَقُولُونَ هَٰٓؤُلَآءِ شُفَعَٰٓؤُنَا عِندَ ٱللَّهِۚ قُلۡ أَتُنَبِّـُٔونَ ٱللَّهَ بِمَا لَا يَعۡلَمُ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَلَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ

Và những người đa thần tôn thờ ngoài Allah những thần linh do chính họ bịa đặt trong khi chúng không mang lại lợi ích cũng chẳng làm hại họ được gì. Còn Thượng Đế đích thực có thể cứu giúp hoặc trừng phạt bất cứ khi nào Ngài muốn, vậy mà họ biện minh nói: Những vị này là trung gian để can thiệp giùm chúng tôi với Allah để Ngài không trừng phạt chúng tôi vì những tội lỗi của chúng tôi. Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy bảo họ: "Phải chăng các người muốn báo cho Allah, Đấng Am Tường rằng Ngài hiện còn có đối tác ngang hàng ư trong khi Ngài biết rõ là Ngài không có bất cứ đối tác nào cùng Ngài, không ở các tầng trời và cũng không ở dưới đất? Thật vinh quang và trong sạch thay Ngài, Ngài hoàn toàn vô can với mọi điều mà họ đã dối trá và bịa đặt cho Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
19 : 10

وَمَا كَانَ ٱلنَّاسُ إِلَّآ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ فَٱخۡتَلَفُواْۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةٞ سَبَقَتۡ مِن رَّبِّكَ لَقُضِيَ بَيۡنَهُمۡ فِيمَا فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ

Và trước đây nhân loại là một cộng đồng thống nhất trong đức tin nhưng về sau họ bất đồng ý kiến với nhau. Trong số họ có nhóm vẫn còn là người tin tưởng và số khác là những kẻ phủ nhận. Nếu không vì một lời phán mà Allah đã tuyên bố trước đây, đó là Ngài không giải quyết những bất đồng của họ ở thế gian này mà Ngài sẽ giải quyết bất đồng giữa họ ở Ngày Tận Thế. Nếu không phải như vậy là Ngài đã giải quyết sự bất đồng của họ ở thế gian này, rồi Ngài sẽ chỉ rõ ai là người được hướng dẫn và ai là những kẻ lầm lạc. info
التفاسير:

external-link copy
20 : 10

وَيَقُولُونَ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ ءَايَةٞ مِّن رَّبِّهِۦۖ فَقُلۡ إِنَّمَا ٱلۡغَيۡبُ لِلَّهِ فَٱنتَظِرُوٓاْ إِنِّي مَعَكُم مِّنَ ٱلۡمُنتَظِرِينَ

Nhóm người đa thần bảo: "Tại sao không có một phép là nào được ban cho Muhammad từ Thượng Đế của Y để chứng minh Y là một vị Sứ Giả thật sự?" Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy đáp lại họ: "Mặc khải một phép lạ là điều vô hình thuộc về kiến thức riêng của Allah. Nhưng thôi, các ngươi hãy chờ đợi lời đề nghị của các ngươi về một phép lạ, Ta sẽ cùng chờ đợi phép lạ đó với các ngươi." info
التفاسير:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• عظم الافتراء على الله والكذب عليه وتحريف كلامه كما فعل اليهود بالتوراة.
* Sự nghiêm trọng của việc nói dối rồi đổ thừa cho Allah cũng như bóp méo lời phán của Ngài như hành động của Do Thái khi họ đã bóp méo lời phán của Ngài trong Kinh Tawrah. info

• النفع والضر بيد الله عز وجل وحده دون ما سواه.
* Mang lại phúc lợi hay mang đến tai họa đều nằm trong tay của một mình Allah, Đấng Tối Cao, không ai ngoài Ngài có quyền năng đó. info

• بطلان قول المشركين بأن آلهتهم تشفع لهم عند الله.
* Vô hiệu hóa lời nói của những kẻ thờ đa thần khi họ cho rằng những thần linh của họ có thể biện hộ cho họ trước Allah. info

• اتباع الهوى والاختلاف على الدين هو سبب الفرقة.
* Làm theo sở thích và bất đồng trong tôn giáo là nguyên nhân dẫn đến chia rẽ và hình thành các giáo phái. info