وه‌رگێڕانی ماناكانی قورئانی پیرۆز - وەرگێڕاوی ڤێتنامی - حسن عبدالکریم

ژمارەی پەڕە: 163:151 close

external-link copy
105 : 7

حَقِيقٌ عَلَىٰٓ أَن لَّآ أَقُولَ عَلَى ٱللَّهِ إِلَّا ٱلۡحَقَّۚ قَدۡ جِئۡتُكُم بِبَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ فَأَرۡسِلۡ مَعِيَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ

“Ta chỉ được quyền nói sự thật về Allah. Nay Ta đến gặp các người với một bằng chứng rõ rệt từ Thượng Đế của các người; do đó, hãy để cho con cháu của Israel ra đi cùng với Ta.” info
التفاسير:

external-link copy
106 : 7

قَالَ إِن كُنتَ جِئۡتَ بِـَٔايَةٖ فَأۡتِ بِهَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ

(Fir-'awn) đáp: “Nếu đến với một dấu hiệu thì ngươi hãy trưng bày nó ra xem nếu ngươi nói thật.” info
التفاسير:

external-link copy
107 : 7

فَأَلۡقَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ ثُعۡبَانٞ مُّبِينٞ

Nghe bảo (Musa) liền ném chiếc gậy của Y xuống tức thời nó biến thành một con rắn rõ rệt. info
التفاسير:

external-link copy
108 : 7

وَنَزَعَ يَدَهُۥ فَإِذَا هِيَ بَيۡضَآءُ لِلنَّٰظِرِينَ

Và (Musa) đưa bàn tay của Y ra tức thời nó chói sáng trước mắt những người đứng nhìn. info
التفاسير:

external-link copy
109 : 7

قَالَ ٱلۡمَلَأُ مِن قَوۡمِ فِرۡعَوۡنَ إِنَّ هَٰذَا لَسَٰحِرٌ عَلِيمٞ

Các lãnh tụ của đám người dân của Fir-'awn (kinh hãi) nói: “Quả thật đây là một nhà ảo thuật tài giỏi". info
التفاسير:

external-link copy
110 : 7

يُرِيدُ أَن يُخۡرِجَكُم مِّنۡ أَرۡضِكُمۡۖ فَمَاذَا تَأۡمُرُونَ

“Hắn muốn đuổi quí vị ra khỏi lãnh thổ của quí vị. Thế quí vị có ý kiến gì?” info
التفاسير:

external-link copy
111 : 7

قَالُوٓاْ أَرۡجِهۡ وَأَخَاهُ وَأَرۡسِلۡ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ

Họ tâu (với Fir-'awn:) “Giữ hắn và anh của hắn lại (trong một thời gian) và cử người đi khắp các thị trấn cáo thị (và tập trung)". info
التفاسير:

external-link copy
112 : 7

يَأۡتُوكَ بِكُلِّ سَٰحِرٍ عَلِيمٖ

“Đưa về trình diện bệ hạ tất cả các vị phù thủy tài giỏi (của chúng ta).” info
التفاسير:

external-link copy
113 : 7

وَجَآءَ ٱلسَّحَرَةُ فِرۡعَوۡنَ قَالُوٓاْ إِنَّ لَنَا لَأَجۡرًا إِن كُنَّا نَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبِينَ

Và các vị phù thủy đến trình diện Fir-'awn. Họ tâu: “(Thưa bệ hạ!) Đương nhiên chúng tôi sẽ được ân thưởng nếu chúng tôi thắng cuộc.” info
التفاسير:

external-link copy
114 : 7

قَالَ نَعَمۡ وَإِنَّكُمۡ لَمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ

(Fir-'awn) bảo: “Vâng, trong trường hợp đó, các ngươi sẽ là những cận thần của ta.” info
التفاسير:

external-link copy
115 : 7

قَالُواْ يَٰمُوسَىٰٓ إِمَّآ أَن تُلۡقِيَ وَإِمَّآ أَن نَّكُونَ نَحۡنُ ٱلۡمُلۡقِينَ

(Các vị phù thủy) lên tiếng: “Hỡi Musa! Hoặc ngươi ném (bửu bối của ngươi) xuống trước hoặc bọn ta sẽ ném trước?” info
التفاسير:

external-link copy
116 : 7

قَالَ أَلۡقُواْۖ فَلَمَّآ أَلۡقَوۡاْ سَحَرُوٓاْ أَعۡيُنَ ٱلنَّاسِ وَٱسۡتَرۡهَبُوهُمۡ وَجَآءُو بِسِحۡرٍ عَظِيمٖ

(Musa) đáp: “Quí vị ném xuống trước.” Do đó, họ ném bửu bối của họ xuống. Họ làm hoa mắt người dân và khiến họ khiếp đãm trước một trò ảo thuật lớn lao. info
التفاسير:

external-link copy
117 : 7

۞ وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنۡ أَلۡقِ عَصَاكَۖ فَإِذَا هِيَ تَلۡقَفُ مَا يَأۡفِكُونَ

Nhưng TA (Allah) đã mặc khải cho Musa như sau: “Hãy ném chiếc gậy của Ngươi xuống.” Nó tức khắc nuốt trọn các vật mà họ đã làm giả. info
التفاسير:

external-link copy
118 : 7

فَوَقَعَ ٱلۡحَقُّ وَبَطَلَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ

Bởi thế, sự Thật đã toàn thắng và những món vật giả mà họ đã làm trở thành vô hiệu. info
التفاسير:

external-link copy
119 : 7

فَغُلِبُواْ هُنَالِكَ وَٱنقَلَبُواْ صَٰغِرِينَ

Cho nên họ thua cuộc và bị khinh miệt. info
التفاسير:

external-link copy
120 : 7

وَأُلۡقِيَ ٱلسَّحَرَةُ سَٰجِدِينَ

Và các tên phù thủy sụp xuống quỳ lạy (khuất phục) info
التفاسير: