ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - មជ្ឍមណ្ឌលបកប្រែរ៉ូវ៉ាទ

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
100 : 9

وَٱلسَّٰبِقُونَ ٱلۡأَوَّلُونَ مِنَ ٱلۡمُهَٰجِرِينَ وَٱلۡأَنصَارِ وَٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُوهُم بِإِحۡسَٰنٖ رَّضِيَ ٱللَّهُ عَنۡهُمۡ وَرَضُواْ عَنۡهُ وَأَعَدَّ لَهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي تَحۡتَهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۚ ذَٰلِكَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ

Những người tiên phong (trong đức tin) thuộc Muhajirin (những người di cư từ Makkah đến Madinah tị nạn) và Ansar (dân Madinah) và những ai theo đường lối tốt đẹp của họ, Allah hài lòng với họ và họ hài lòng với Ngài. Ngài đã chuẩn bị cho họ những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có những dòng sông chảy, nơi họ sẽ sống mãi mãi. Đó là một thắng lợi vĩ đại. info
التفاسير:

external-link copy
101 : 9

وَمِمَّنۡ حَوۡلَكُم مِّنَ ٱلۡأَعۡرَابِ مُنَٰفِقُونَۖ وَمِنۡ أَهۡلِ ٱلۡمَدِينَةِ مَرَدُواْ عَلَى ٱلنِّفَاقِ لَا تَعۡلَمُهُمۡۖ نَحۡنُ نَعۡلَمُهُمۡۚ سَنُعَذِّبُهُم مَّرَّتَيۡنِ ثُمَّ يُرَدُّونَ إِلَىٰ عَذَابٍ عَظِيمٖ

Trong những người Ả-rập du mục sống xung quanh các ngươi cũng như một số dân bản địa Madinah là những kẻ giả tạo đức tin. Chúng đã quen với thói giả tạo, Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) không biết chúng (nhưng) TA biết chúng. TA sẽ trừng phạt chúng hai lần (một lần ở trần gian và một lần nơi cõi mộ), sau đó, chúng sẽ được đưa trở lại về chịu sự trừng phạt khủng khiếp (ở Đời Sau). info
التفاسير:

external-link copy
102 : 9

وَءَاخَرُونَ ٱعۡتَرَفُواْ بِذُنُوبِهِمۡ خَلَطُواْ عَمَلٗا صَٰلِحٗا وَءَاخَرَ سَيِّئًا عَسَى ٱللَّهُ أَن يَتُوبَ عَلَيۡهِمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٌ

Một số khác (trong Madinah) đã thừa nhận tội lỗi của họ, họ đã trộn những việc làm tốt cùng với hành động xấu khác và họ hy vọng Allah sẽ tha thứ cho họ. Thật vậy, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ. info
التفاسير:

external-link copy
103 : 9

خُذۡ مِنۡ أَمۡوَٰلِهِمۡ صَدَقَةٗ تُطَهِّرُهُمۡ وَتُزَكِّيهِم بِهَا وَصَلِّ عَلَيۡهِمۡۖ إِنَّ صَلَوٰتَكَ سَكَنٞ لَّهُمۡۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٌ

Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy lấy tài sản mà họ Sadaqah để tẩy sạch và thanh lọc họ. Ngươi hãy cầu nguyện phúc lành cho họ, quả thật lời cầu nguyện phúc lành của Ngươi là một sự bằng an cho họ. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết. info
التفاسير:

external-link copy
104 : 9

أَلَمۡ يَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ هُوَ يَقۡبَلُ ٱلتَّوۡبَةَ عَنۡ عِبَادِهِۦ وَيَأۡخُذُ ٱلصَّدَقَٰتِ وَأَنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ

Lẽ nào (những người không tham chiến) không biết rằng Allah sẽ chấp nhận sự sám hối (thật lòng) của đám bầy tôi của Ngài và chấp nhận các việc làm Sadaqah (vì Ngài) và rằng Allah là Đấng Hằng Chấp Nhận sự sám hối, Đấng Nhân Từ ư? info
التفاسير:

external-link copy
105 : 9

وَقُلِ ٱعۡمَلُواْ فَسَيَرَى ٱللَّهُ عَمَلَكُمۡ وَرَسُولُهُۥ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَۖ وَسَتُرَدُّونَ إِلَىٰ عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với (những người không tham chiến): “Các ngươi hãy làm (việc thiện), vì Allah sẽ nhìn thấy việc làm của các ngươi, Thiên Sứ của ngài và những người có đức tin (cũng sẽ nhìn thấy). Rồi đây, các ngươi sẽ được đưa trở về với Đấng biết điều vô hình và hữu hình, Ngài sẽ cho các ngươi biết về những gì các ngươi đã làm.” info
التفاسير:

external-link copy
106 : 9

وَءَاخَرُونَ مُرۡجَوۡنَ لِأَمۡرِ ٱللَّهِ إِمَّا يُعَذِّبُهُمۡ وَإِمَّا يَتُوبُ عَلَيۡهِمۡۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ

Còn những người không tham chiến khác (mặc dù không có lý do chính đáng) đang chờ đợi[3] phán quyết của Allah, hoặc là Ngài sẽ trừng phạt họ hoặc là Ngài chấp nhận sự sám hối của họ, bởi lẽ, Allah là Đấng Hằng Biết, Đấng Sáng Suốt. info

[3] Đó là ba người đàn ông gồm Ka’ab bin Malik, Murarah bin Al-Rabi’a và Hilaal bin Umaiyah. Cả ba đã không tham chiến trận Tabuk nhưng không có lý do ngăn cản họ tham chiến. Tuy nhiên, họ là những người trung thực trong lời nói và hành động của mình.

التفاسير: