ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - មជ្ឍមណ្ឌលបកប្រែរ៉ូវ៉ាទ

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
55 : 9

فَلَا تُعۡجِبۡكَ أَمۡوَٰلُهُمۡ وَلَآ أَوۡلَٰدُهُمۡۚ إِنَّمَا يُرِيدُ ٱللَّهُ لِيُعَذِّبَهُم بِهَا فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَتَزۡهَقَ أَنفُسُهُمۡ وَهُمۡ كَٰفِرُونَ

Vì vậy, đừng để cho tài sản và con cái của chúng làm Ngươi trầm trồ (hỡi Thiên Sứ Muhammad). Thật ra, Allah chỉ muốn dùng những thứ đó để trừng phạt chúng trong đời sống trần tục này và để cho linh hồn của chúng ra đi (lúc chết) trong tình trạng là những kẻ vô đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
56 : 9

وَيَحۡلِفُونَ بِٱللَّهِ إِنَّهُمۡ لَمِنكُمۡ وَمَا هُم مِّنكُمۡ وَلَٰكِنَّهُمۡ قَوۡمٞ يَفۡرَقُونَ

Chúng thề thốt nhân danh Allah rằng chúng thuộc phe của các ngươi (những người có đức tin) nhưng chúng không thuộc phe của các ngươi, mà chúng là một đám người nhát gan. info
التفاسير:

external-link copy
57 : 9

لَوۡ يَجِدُونَ مَلۡجَـًٔا أَوۡ مَغَٰرَٰتٍ أَوۡ مُدَّخَلٗا لَّوَلَّوۡاْ إِلَيۡهِ وَهُمۡ يَجۡمَحُونَ

Nếu chúng tìm được một nơi ẩn náu hoặc những hang động hoặc bất kỳ nơi nào có thể vào (trú ẩn) thì chúng đã quay đi chạy thật nhanh đến đó. info
التفاسير:

external-link copy
58 : 9

وَمِنۡهُم مَّن يَلۡمِزُكَ فِي ٱلصَّدَقَٰتِ فَإِنۡ أُعۡطُواْ مِنۡهَا رَضُواْ وَإِن لَّمۡ يُعۡطَوۡاْ مِنۡهَآ إِذَا هُمۡ يَسۡخَطُونَ

Trong bọn chúng có kẻ đã chỉ trích Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) về việc phân chia của bố thí. Nếu chúng được chia phần (như mong muốn) thì chúng hài lòng còn nếu chúng không được chia phần (như mong muốn) thì chúng tức giận. info
التفاسير:

external-link copy
59 : 9

وَلَوۡ أَنَّهُمۡ رَضُواْ مَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥ وَقَالُواْ حَسۡبُنَا ٱللَّهُ سَيُؤۡتِينَا ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦ وَرَسُولُهُۥٓ إِنَّآ إِلَى ٱللَّهِ رَٰغِبُونَ

Phải chi chúng biết hài lòng với những gì mà Allah và Thiên Sứ của Ngài đã chia phần cho chúng và nói: “Allah đã đủ cho chúng ta, rồi đây Allah sẽ ban thêm cho chúng ta thiên lộc nơi Ngài và Thiên Sứ của Ngài (cũng vậy, Người sẽ chia cho chúng ta những thiên lộc mà Allah ban cho Người). Quả thật, chúng ta đặt niềm hy vọng nơi Allah.” (Nếu chúng làm thế là đã tốt cho chúng). info
التفاسير:

external-link copy
60 : 9

۞ إِنَّمَا ٱلصَّدَقَٰتُ لِلۡفُقَرَآءِ وَٱلۡمَسَٰكِينِ وَٱلۡعَٰمِلِينَ عَلَيۡهَا وَٱلۡمُؤَلَّفَةِ قُلُوبُهُمۡ وَفِي ٱلرِّقَابِ وَٱلۡغَٰرِمِينَ وَفِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَٱبۡنِ ٱلسَّبِيلِۖ فَرِيضَةٗ مِّنَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ

Quả thật, của bố thí (Zakah) chỉ dành cho người nghèo, người thiếu thốn, người thu gom và quản lý, người có trái tim thiện cảm (với Islam), nô lệ (bao gồm tù binh), người mắc nợ, dành phục vụ cho con đường chính nghĩa của Allah, và cho người lỡ đường. Một nghĩa vụ bắt buộc (được áp đặt) từ nơi Allah. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Tri, Đấng Sáng Suốt. info
التفاسير:

external-link copy
61 : 9

وَمِنۡهُمُ ٱلَّذِينَ يُؤۡذُونَ ٱلنَّبِيَّ وَيَقُولُونَ هُوَ أُذُنٞۚ قُلۡ أُذُنُ خَيۡرٖ لَّكُمۡ يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَيُؤۡمِنُ لِلۡمُؤۡمِنِينَ وَرَحۡمَةٞ لِّلَّذِينَ ءَامَنُواْ مِنكُمۡۚ وَٱلَّذِينَ يُؤۡذُونَ رَسُولَ ٱللَّهِ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ

Trong bọn chúng (những kẻ giả tạo đức tin) có kẻ đã xúc phạm Nabi (Muhammad). Chúng nói rằng Y là kẻ chỉ biết nghe theo chứ không phân biệt đúng sai. Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với chúng): “(Vị Thiên Sứ của Allah) chỉ nghe những điều tốt cho các ngươi, Y tin nơi Allah và tin (những gì mà) những người có đức tin đã cho Y biết; và Y là một hồng phúc dành cho những ai có đức tin. Còn những kẻ nào xúc phạm Thiên Sứ của Allah chắc chắn sẽ bị trừng phạt đau đớn.” info
التفاسير: