ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការអធិប្បាយសង្ខេបអំពីគម្ពីគួរអានជាភាសាវៀតណាម

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
7 : 51

وَٱلسَّمَآءِ ذَاتِ ٱلۡحُبُكِ

Allah thề bởi bầu trời tốt đẹp chứa đầy những con đường. info
التفاسير:

external-link copy
8 : 51

إِنَّكُمۡ لَفِي قَوۡلٖ مُّخۡتَلِفٖ

Hỡi cư dân Makkah, quả thật các ngươi không có sự thống nhất trong lời nói. Có lúc các ngươi nói Qur'an là thứ bùa chú, có lúc các ngươi nói Qur'an là thơ ca; có lúc các ngươi nói Muhammad là một tên thầy bùa và có lúc các ngươi lại nói Y là một nhà thơ. info
التفاسير:

external-link copy
9 : 51

يُؤۡفَكُ عَنۡهُ مَنۡ أُفِكَ

Những kẻ lánh xa Qur'an và Thiên Sứ Muhammad là những kẻ lánh xa sự chỉ đạo và hướng dẫn. info
التفاسير:

external-link copy
10 : 51

قُتِلَ ٱلۡخَرَّٰصُونَ

Những kẻ phủ nhận, những kẻ mà chúng đã nói không đúng về Qur'an và Thiên Sứ Muhammad, bị nguyền rủa. info
التفاسير:

external-link copy
11 : 51

ٱلَّذِينَ هُمۡ فِي غَمۡرَةٖ سَاهُونَ

Những kẻ mà chúng không quan tâm và nghĩ đến cuộc sống cõi Đời Sau. info
التفاسير:

external-link copy
12 : 51

يَسۡـَٔلُونَ أَيَّانَ يَوۡمُ ٱلدِّينِ

Chúng hỏi bao giờ Ngày Thưởng Phạt sẽ đến ý muốn phủ nhận. info
التفاسير:

external-link copy
13 : 51

يَوۡمَ هُمۡ عَلَى ٱلنَّارِ يُفۡتَنُونَ

Allah trả lời cho câu hỏi của chúng: Đó là Ngày mà chúng sẽ bị trừng phạt trên Lửa. info
التفاسير:

external-link copy
14 : 51

ذُوقُواْ فِتۡنَتَكُمۡ هَٰذَا ٱلَّذِي كُنتُم بِهِۦ تَسۡتَعۡجِلُونَ

Rồi đây sẽ có lời bảo chúng: Các ngươi hãy nếm mùi của sự trừng phạt dành cho các ngươi. Đây là cái mà các ngươi cứ thường hối thúc nó mau đến bằng những câu hỏi chế giễu khi các ngươi được cảnh báo. info
التفاسير:

external-link copy
15 : 51

إِنَّ ٱلۡمُتَّقِينَ فِي جَنَّٰتٖ وَعُيُونٍ

Quả thật những người kính sợ Thượng Đế của họ qua việc chấp hành các mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những điều Ngài nghiêm cấm, vào Ngày Phán Xét, sẽ được ở trong các Ngôi Vườn bên những con suối chảy nơi Thiên Đàng. info
التفاسير:

external-link copy
16 : 51

ءَاخِذِينَ مَآ ءَاتَىٰهُمۡ رَبُّهُمۡۚ إِنَّهُمۡ كَانُواْ قَبۡلَ ذَٰلِكَ مُحۡسِنِينَ

Họ sẽ thụ hưởng những gì mà Thượng Đế của họ ban thưởng cho họ. Quả thật, trên thế gian họ đã làm tốt và đó là phần thưởng dành cho họ. info
التفاسير:

external-link copy
17 : 51

كَانُواْ قَلِيلٗا مِّنَ ٱلَّيۡلِ مَا يَهۡجَعُونَ

Họ thường dâng lễ nguyện Salah trong đêm, họ chỉ ngủ một chút ít trong đêm. info
التفاسير:

external-link copy
18 : 51

وَبِٱلۡأَسۡحَارِ هُمۡ يَسۡتَغۡفِرُونَ

Và vào khoảng thời gian cuối của đêm trước lễ nguyện Salah Fajr, họ thường cầu xin Allah tha thứ cho tội lỗi của họ. info
التفاسير:

external-link copy
19 : 51

وَفِيٓ أَمۡوَٰلِهِمۡ حَقّٞ لِّلسَّآئِلِ وَٱلۡمَحۡرُومِ

Họ luôn trích một phần trong tài sản của họ như một nghĩa vụ bắt buộc dành cho những người ăn xin trong thiên hạ cũng như những người túng thiếu nhưng không xin xỏ thiên hạ. info
التفاسير:

external-link copy
20 : 51

وَفِي ٱلۡأَرۡضِ ءَايَٰتٞ لِّلۡمُوقِنِينَ

Và trên trái đất, nơi mà Allah đã đặt lên đó núi non, biển cả, sông ngòi, cây cối, động vật, là những bằng chứng về quyền năng của Allah cho những người có đức tin kiên định rằng Allah là Đấng Tạo Hóa. info
التفاسير:

external-link copy
21 : 51

وَفِيٓ أَنفُسِكُمۡۚ أَفَلَا تُبۡصِرُونَ

Hỡi những nhân loại, các bằng chứng về quyền năng của Allah có cả trong bản thân của các ngươi, thế các ngươi không nhìn thấy và suy ngẫm ư?! info
التفاسير:

external-link copy
22 : 51

وَفِي ٱلسَّمَآءِ رِزۡقُكُمۡ وَمَا تُوعَدُونَ

Và trên bầu trời có những nguồn bổng lộc cho cuộc sống thế tục và cho tôn giáo của các ngươi, và còn có những thứ mà các ngươi đã được hứa từ điều xấu và điều tốt. info
التفاسير:

external-link copy
23 : 51

فَوَرَبِّ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ إِنَّهُۥ لَحَقّٞ مِّثۡلَ مَآ أَنَّكُمۡ تَنطِقُونَ

Do vậy, thề bởi Thượng Đế của bầu trời và trái đất, quả thật sự Phục Sinh là sự thật, nó chắc chắn sẽ xảy ra, không phải nghi ngờ gì về việc đó, giống như không có sự nghi ngờ trong lời nói của các ngươi khi các ngươi nói chuyện. info
التفاسير:

external-link copy
24 : 51

هَلۡ أَتَىٰكَ حَدِيثُ ضَيۡفِ إِبۡرَٰهِيمَ ٱلۡمُكۡرَمِينَ

Ngươi, hỡi Thiên Sứ có nhận được thông tin về nhóm khách đã viếng thăm Ibrahim (Ap-ra-ham) không? Họ là những Thiên Thần cao quí. info
التفاسير:

external-link copy
25 : 51

إِذۡ دَخَلُواْ عَلَيۡهِ فَقَالُواْ سَلَٰمٗاۖ قَالَ سَلَٰمٞ قَوۡمٞ مُّنكَرُونَ

Khi họ (các Thiên Thần) vào nhà Ibrahim, họ đã chào Salam và Ibrahim đáp lại lời Salam. Ibrahim đã nói trong lòng: những người này lạ quá, mình không biết họ. info
التفاسير:

external-link copy
26 : 51

فَرَاغَ إِلَىٰٓ أَهۡلِهِۦ فَجَآءَ بِعِجۡلٖ سَمِينٖ

Sau đó, Ibrahim lặng lẽ vào gặp người nhà rồi mang ra một con bò non mập béo để tiếp đãi các vị khách vì nghĩ rằng họ người phàm tục. info
التفاسير:

external-link copy
27 : 51

فَقَرَّبَهُۥٓ إِلَيۡهِمۡ قَالَ أَلَا تَأۡكُلُونَ

Ibrahim mang con bò ra tiếp đãi họ (nhưng họ không ăn) nên Ibrahim nói: sao quí ngài không ăn? info
التفاسير:

external-link copy
28 : 51

فَأَوۡجَسَ مِنۡهُمۡ خِيفَةٗۖ قَالُواْ لَا تَخَفۡۖ وَبَشَّرُوهُ بِغُلَٰمٍ عَلِيمٖ

Khi thấy họ không ăn, Ibrahim lo sợ trong lòng. Các Thiên Thần trấn an: Ngươi đừng sợ, chúng tôi là các Sứ Giả được Allah cử đến. Rồi họ báo tin vui cho Ibrahim về đứa con trai hiểu biết mà Allah sẽ ban cho Y, đó là Is-haq. info
التفاسير:

external-link copy
29 : 51

فَأَقۡبَلَتِ ٱمۡرَأَتُهُۥ فِي صَرَّةٖ فَصَكَّتۡ وَجۡهَهَا وَقَالَتۡ عَجُوزٌ عَقِيمٞ

Khi nghe báo tin, vợ Ibrahim bước lên và lớn tiếng trong sự vui mừng thốt lên một lời lẽ ngạc nhiên: một bà lão già nua và hiếm muộn sẽ sinh con ư?! info
التفاسير:

external-link copy
30 : 51

قَالُواْ كَذَٰلِكِ قَالَ رَبُّكِۖ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلۡحَكِيمُ ٱلۡعَلِيمُ

Các Thiên Thần nói với vợ Ibrahim: Những gì chúng tôi thông báo cho bà ta là những gì mà Thượng Đế của bà ta đã phán, và những gì Ngài đã phán là chắc chắn. Quả thật Ngài là Đấng Sáng Suốt trong việc tạo hóa và định đoạt, và Ngài là Đấng Hằng Biết điều gì cải thiện cho đám bề tôi của Ngài. info
التفاسير:
ក្នុង​ចំណោម​អត្ថប្រយោជន៍​នៃអាយ៉ាត់ទាំងនេះក្នុងទំព័រនេះ:
• إحسان العمل وإخلاصه لله سبب لدخول الجنة.
Làm tốt và chân tâm vì Allah là nguyên nhân được vào Thiên Đàng. info

• فضل قيام الليل وأنه من أفضل القربات.
Ân phúc của việc dâng lễ nguyện Salah trong đêm, và đó là việc làm ân phúc nhất trong các việc làm tiếp cận Allah. info

• من آداب الضيافة: رد التحية بأحسن منها، وتحضير المائدة خفية، والاستعداد للضيوف قبل نزولهم، وعدم استثناء شيء من المائدة، والإشراف على تحضيرها، والإسراع بها، وتقريبها للضيوف، وخطابهم برفق.
Một trong lễ nghĩa hiếu khách: Đáp lại lời chào Salam của họ theo cách tốt hơn lời chào của họ, tiếp đãi thức ăn cho họ, nên chuẩn bị trước khi họ đến, phải nhiệt tình và vui vẻ trong tiếp đãi họ. info