ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - ហាសាន់ អាប់ឌុលការីម

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
39 : 41

وَمِنۡ ءَايَٰتِهِۦٓ أَنَّكَ تَرَى ٱلۡأَرۡضَ خَٰشِعَةٗ فَإِذَآ أَنزَلۡنَا عَلَيۡهَا ٱلۡمَآءَ ٱهۡتَزَّتۡ وَرَبَتۡۚ إِنَّ ٱلَّذِيٓ أَحۡيَاهَا لَمُحۡيِ ٱلۡمَوۡتَىٰٓۚ إِنَّهُۥ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ

Và trong các dấu hiệu của Ngài (có cái này): rằng đất đai hạ mình khiêm tốn (khô nứt). Nhưng khi TA tưới nước mưa lên nó, nó cựa mình (sống lại) và cho mọc ra (hoa màu). Quả thật, Đấng làm cho nó sống lại chắc chắn sẽ làm cho người chết sống lại (vào Ngày phục sinh). Quả thật, Ngài thừa khả năng làm được tất cả mọi vật. info
التفاسير:

external-link copy
40 : 41

إِنَّ ٱلَّذِينَ يُلۡحِدُونَ فِيٓ ءَايَٰتِنَا لَا يَخۡفَوۡنَ عَلَيۡنَآۗ أَفَمَن يُلۡقَىٰ فِي ٱلنَّارِ خَيۡرٌ أَم مَّن يَأۡتِيٓ ءَامِنٗا يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ ٱعۡمَلُواْ مَا شِئۡتُمۡ إِنَّهُۥ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٌ

Quả thật, những ai báng bổ các dấu hiệu của TA thì sẽ không trốn khỏi TA đặng. Thế ai tốt hơn? Kẻ bị ném vào hỏa ngục hay là người bước ra an toàn vào Ngày phục sinh? (Hỡi những kẻ không có đức tin!) hãy làm những điều mà các ngươi muốn bởi vì chắc chắn Ngài (Allah) Hằng Thấy những điều các người làm. info
التفاسير:

external-link copy
41 : 41

إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِٱلذِّكۡرِ لَمَّا جَآءَهُمۡۖ وَإِنَّهُۥ لَكِتَٰبٌ عَزِيزٞ

Quả thật, những ai phủ nhận Lời Nhắc Nhở (Qur'an) khi Nó đến với họ (thì sẽ bị trừng phạt). Và quả thật, Nó là một Kinh Sách rất đỗi quyền năng. info
التفاسير:

external-link copy
42 : 41

لَّا يَأۡتِيهِ ٱلۡبَٰطِلُ مِنۢ بَيۡنِ يَدَيۡهِ وَلَا مِنۡ خَلۡفِهِۦۖ تَنزِيلٞ مِّنۡ حَكِيمٍ حَمِيدٖ

Không một điều giả dối nào có thể xâm nhập Nó (Qur'an) từ đằng trước hay đằng sau. Bởi vì Nó do Đấng (Allah) Rất Mực Sáng Suốt, Rất Đáng Ca Tụng ban xuống. info
التفاسير:

external-link copy
43 : 41

مَّا يُقَالُ لَكَ إِلَّا مَا قَدۡ قِيلَ لِلرُّسُلِ مِن قَبۡلِكَۚ إِنَّ رَبَّكَ لَذُو مَغۡفِرَةٖ وَذُو عِقَابٍ أَلِيمٖ

Những điều mà chúng nói cho Ngươi chẳng khác với điều đã được nói cho các Sứ Giả trước Ngươi. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi nắm trọn sự tha thứ và sự trừng phạt đau đớn. info
التفاسير:

external-link copy
44 : 41

وَلَوۡ جَعَلۡنَٰهُ قُرۡءَانًا أَعۡجَمِيّٗا لَّقَالُواْ لَوۡلَا فُصِّلَتۡ ءَايَٰتُهُۥٓۖ ءَا۬عۡجَمِيّٞ وَعَرَبِيّٞۗ قُلۡ هُوَ لِلَّذِينَ ءَامَنُواْ هُدٗى وَشِفَآءٞۚ وَٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ فِيٓ ءَاذَانِهِمۡ وَقۡرٞ وَهُوَ عَلَيۡهِمۡ عَمًىۚ أُوْلَٰٓئِكَ يُنَادَوۡنَ مِن مَّكَانِۭ بَعِيدٖ

Nếu TA làm Qur'an bằng một thứ tiếng không phải ngôn ngữ Ả Rập thì (nhũng người Ả Rập ngoại đạo) sẽ bảo: “Tại sao các câu kinh của nó không được giải thích chi tiết (theo ngôn ngữ của chúng tôi?)” Sao! một (Kinh Sách bằng) ngôn ngữ khác (tiếng Ả Rập) và một (Sứ Giả) người Ả Rập ư? Hãy bảo chúng: “Nó là một Chỉ Đạo và là một phương thuốc chữa lành bệnh cho những ai có đức tin. Ngược lại, những ai không có đức tin thì tai của chúng điếc và Nó (Qur'an) là một sự mù lòa đối với chúng. Chúng là những người được gọi từ một chỗ rất xa. info
التفاسير:

external-link copy
45 : 41

وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ فَٱخۡتُلِفَ فِيهِۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةٞ سَبَقَتۡ مِن رَّبِّكَ لَقُضِيَ بَيۡنَهُمۡۚ وَإِنَّهُمۡ لَفِي شَكّٖ مِّنۡهُ مُرِيبٖ

Và quả thật TA đã ban cho Musa Kinh Sách nhưng lại có sự tranh cãi trong đó. Nếu không vì một Lời Phán từ Thượng Đế của Ngươi đã được phán ra trước đây thì việc tranh cãi giữa bọn chúng đã được giải quyết xong. Nhưng chúng lại rất đỗi nghi ngờ về Nó. info
التفاسير:

external-link copy
46 : 41

مَّنۡ عَمِلَ صَٰلِحٗا فَلِنَفۡسِهِۦۖ وَمَنۡ أَسَآءَ فَعَلَيۡهَاۗ وَمَا رَبُّكَ بِظَلَّٰمٖ لِّلۡعَبِيدِ

Ai làm điều thiện thì được lợi cho bản thần mình. Còn ai làm điều xấu và tội lỗi thì bất lợi cho bản thân y. Bởi vì quả thật Thượng Đế của Ngươi không bao giờ bất công với bầy tôi (của Ngài). info
التفاسير: