クルアーンの対訳 - ベトナム語対訳 - ルゥワード翻訳事業センター

ページ番号: 42:2 close

external-link copy
257 : 2

ٱللَّهُ وَلِيُّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ يُخۡرِجُهُم مِّنَ ٱلظُّلُمَٰتِ إِلَى ٱلنُّورِۖ وَٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَوۡلِيَآؤُهُمُ ٱلطَّٰغُوتُ يُخۡرِجُونَهُم مِّنَ ٱلنُّورِ إِلَى ٱلظُّلُمَٰتِۗ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ

Allah là Đấng Bảo Hộ của những người có đức tin, Ngài đưa họ ra khỏi nơi tăm tối đến với ánh sáng. Riêng những kẻ vô đức tin, đấng bảo hộ của họ là Taghut; chúng đưa họ từ nơi ánh sáng đến chỗ tối tăm. Những kẻ đó sẽ làm bạn với Hỏa Ngục, họ sẽ phải sống trong đó mãi mãi. info
التفاسير:

external-link copy
258 : 2

أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِي حَآجَّ إِبۡرَٰهِـۧمَ فِي رَبِّهِۦٓ أَنۡ ءَاتَىٰهُ ٱللَّهُ ٱلۡمُلۡكَ إِذۡ قَالَ إِبۡرَٰهِـۧمُ رَبِّيَ ٱلَّذِي يُحۡيِۦ وَيُمِيتُ قَالَ أَنَا۠ أُحۡيِۦ وَأُمِيتُۖ قَالَ إِبۡرَٰهِـۧمُ فَإِنَّ ٱللَّهَ يَأۡتِي بِٱلشَّمۡسِ مِنَ ٱلۡمَشۡرِقِ فَأۡتِ بِهَا مِنَ ٱلۡمَغۡرِبِ فَبُهِتَ ٱلَّذِي كَفَرَۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) có thấy kẻ đã tranh luận với Ibrahim về Thượng Đế của Y, kẻ mà hắn đã được Allah ban cho vương quyền (vua Nimrud)? Khi Ibrahim nói: “Thượng Đế của tôi là Đấng làm cho sống và làm cho chết.” (Nimrud) bảo: “Ta cũng có thể làm cho sống và làm cho chết.”[26] Ibrahim nói: “Quả thật, Allah là Đấng làm cho mặt trời mọc lên ở hướng đông, vậy bệ hạ hãy làm cho nó mọc lên ở hướng tây xem nào.” Thế là kẻ vô đức tin đã bối rối (vì đuối lý). Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người sai quấy. info

[26] Vua Nimrud sau khi khẳng định với Thiên Sứ Ibrahim rằng hắn cũng làm cho sống và làm cho chết thì hắn liền ra lệnh quân lính của hắn mang hai tù nhân ra trình diện trước mặt hắn, rồi hắn ra lệnh giết chết một người và tha mạng cho một người còn lại.

التفاسير:

external-link copy
259 : 2

أَوۡ كَٱلَّذِي مَرَّ عَلَىٰ قَرۡيَةٖ وَهِيَ خَاوِيَةٌ عَلَىٰ عُرُوشِهَا قَالَ أَنَّىٰ يُحۡيِۦ هَٰذِهِ ٱللَّهُ بَعۡدَ مَوۡتِهَاۖ فَأَمَاتَهُ ٱللَّهُ مِاْئَةَ عَامٖ ثُمَّ بَعَثَهُۥۖ قَالَ كَمۡ لَبِثۡتَۖ قَالَ لَبِثۡتُ يَوۡمًا أَوۡ بَعۡضَ يَوۡمٖۖ قَالَ بَل لَّبِثۡتَ مِاْئَةَ عَامٖ فَٱنظُرۡ إِلَىٰ طَعَامِكَ وَشَرَابِكَ لَمۡ يَتَسَنَّهۡۖ وَٱنظُرۡ إِلَىٰ حِمَارِكَ وَلِنَجۡعَلَكَ ءَايَةٗ لِّلنَّاسِۖ وَٱنظُرۡ إِلَى ٱلۡعِظَامِ كَيۡفَ نُنشِزُهَا ثُمَّ نَكۡسُوهَا لَحۡمٗاۚ فَلَمَّا تَبَيَّنَ لَهُۥ قَالَ أَعۡلَمُ أَنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ

Hoặc (Ngươi có thấy ai) giống như kẻ (‘Uzair)[27] đã đi ngang qua một ngôi làng tan hoang và điêu tàn, y bảo: “Làm thế nào Allah có thể dựng sống lại ngôi làng này sau khi nó đã chết?” Thế là Allah đã làm cho y chết trong thời gian một trăm năm rồi sau đó dựng y sống lại. Ngài hỏi Y: “Ngươi đã ngủ bao lâu rồi?” Y đáp: “Thưa, bề tôi chỉ ngủ một ngày hay một buổi gì đó.” Ngài bảo Y: “Không, ngươi đã ngủ cả một trăm năm rồi đấy. Ngươi hãy nhìn vào thức ăn và thức uống của mình đi, tất cả vẫn còn nguyên vẹn không bị ôi thiu với ngần ấy thời gian. Ngươi hãy nhìn vào con lừa của ngươi (nó đã chết thành đống xương khô), TA lấy ngươi làm một dấu hiệu lạ cho nhân loại, ngươi hãy nhìn vào những khúc xương xem TA sắp xếp chúng rồi làm cho thịt bao chúng lại như thế nào.” Do đó, sau khi mọi thứ đã được phô bày một cách rõ ràng cho y (Y đã nhận thức được thực tại), y liền thốt lên: “Giờ đây bề tôi đã biết rõ Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ.” info

[27] Đại đa số học giả chuyên giảng giải Qur’an cho rằng người đàn ông trong câu Kinh này là ‘Uzair, một số học giả thì bảo đó là ông Al-Khudhir và một số khác thì bảo rằng đó là người khác. (trích từ Tafsir Ibnu Al-Kathir).

التفاسير: