クルアーンの対訳 - クルアーン簡潔注釈(ベトナム語対訳)

ページ番号:close

external-link copy
11 : 24

إِنَّ ٱلَّذِينَ جَآءُو بِٱلۡإِفۡكِ عُصۡبَةٞ مِّنكُمۡۚ لَا تَحۡسَبُوهُ شَرّٗا لَّكُمۖ بَلۡ هُوَ خَيۡرٞ لَّكُمۡۚ لِكُلِّ ٱمۡرِيٕٖ مِّنۡهُم مَّا ٱكۡتَسَبَ مِنَ ٱلۡإِثۡمِۚ وَٱلَّذِي تَوَلَّىٰ كِبۡرَهُۥ مِنۡهُمۡ لَهُۥ عَذَابٌ عَظِيمٞ

Quả thật, những kẻ vu khống (đã buộc tội mẹ của những người có đức tin, bà 'A-ishah, ngoại tình) là một nhóm người thuộc các ngươi - hỡi những người có đức tin. Các ngươi chớ nghĩ lời vu khống của chúng là điều xấu cho các ngươi. Không, đó là cơ hội tốt để gia tăng ân phước và thử thách tấm lòng dành cho những người có đức tin. Sau khi mẹ của những người có đức tin được minh oan thì những tên tham gia tuyên truyền lời vu khống phải gánh chịu hậu quả cho hành động của chúng, riêng kẻ chủ mưu phải chịu sự trừng phạt lớn hơn, đó là tên đầu não của nhóm Munafiq, 'Abdullah bin Ubai bin Salul. info
التفاسير:

external-link copy
12 : 24

لَّوۡلَآ إِذۡ سَمِعۡتُمُوهُ ظَنَّ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتُ بِأَنفُسِهِمۡ خَيۡرٗا وَقَالُواْ هَٰذَآ إِفۡكٞ مُّبِينٞ

Tại sao những người có đức tin nam và nữ khi nghe được lời nói sàm bậy đó lại không liền nghĩ đó là lời vu khống cho anh em đồng đạo của mình mà đáp lại: Đây rõ là lời nói dối. info
التفاسير:

external-link copy
13 : 24

لَّوۡلَا جَآءُو عَلَيۡهِ بِأَرۡبَعَةِ شُهَدَآءَۚ فَإِذۡ لَمۡ يَأۡتُواْ بِٱلشُّهَدَآءِ فَأُوْلَٰٓئِكَ عِندَ ٱللَّهِ هُمُ ٱلۡكَٰذِبُونَ

Thế sao chúng không đưa ra bốn nhân chứng chỉ tội rằng mẹ của những người có đức tin đã làm điều mà chúng đã hô hào buộc tội bà. Nếu như chúng không đưa ra đủ bốn nhân chứng cho điều đó - chắc chắn chúng không có nhân chứng để đưa ra -, theo giáo lý của Allah chúng là những kẻ dối trá. info
التفاسير:

external-link copy
14 : 24

وَلَوۡلَا فَضۡلُ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ وَرَحۡمَتُهُۥ فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ لَمَسَّكُمۡ فِي مَآ أَفَضۡتُمۡ فِيهِ عَذَابٌ عَظِيمٌ

Và giá như Allah không nhân nhượng và tội nghiệp các ngươi - hỡi những người có đức tin - thì chắc chắn các ngươi đã bị trừng phạt nhưng Ngài luôn tha thứ cho những ai biết ăn năn, chứ các ngươi đáng bị trừng phạt thích đáng bởi các ngươi đã tiếp tay tuyên truyền lời vu khống cho mẹ của những người có đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
15 : 24

إِذۡ تَلَقَّوۡنَهُۥ بِأَلۡسِنَتِكُمۡ وَتَقُولُونَ بِأَفۡوَاهِكُم مَّا لَيۡسَ لَكُم بِهِۦ عِلۡمٞ وَتَحۡسَبُونَهُۥ هَيِّنٗا وَهُوَ عِندَ ٱللَّهِ عَظِيمٞ

Khi các ngươi truyền tai nhau những lời nói bịa đặt vô căn cứ mà các ngươi nghĩ đó là điều bình thường không đáng nhưng với Allah đó là điều trọng đại bởi trong đó là sự dối trá và buộc tội người khác. info
التفاسير:

external-link copy
16 : 24

وَلَوۡلَآ إِذۡ سَمِعۡتُمُوهُ قُلۡتُم مَّا يَكُونُ لَنَآ أَن نَّتَكَلَّمَ بِهَٰذَا سُبۡحَٰنَكَ هَٰذَا بُهۡتَٰنٌ عَظِيمٞ

Và phải chi khi nghe lời đồn thất thiệt này các ngươi nói: Chúng tôi không được tham gia bàn tán điều xấu xa này, Thượng Đế của bầy tôi vô can, đây quả là lời vu khống táo tợn cho mẹ của những người có đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
17 : 24

يَعِظُكُمُ ٱللَّهُ أَن تَعُودُواْ لِمِثۡلِهِۦٓ أَبَدًا إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ

Allah nhắc nhở và khuyên các ngươi đừng tái phạm sai lầm tương tự việc vu khống ai đó làm điều khả ố, nếu các ngươi là những người hết lòng tin tưởng Allah. info
التفاسير:

external-link copy
18 : 24

وَيُبَيِّنُ ٱللَّهُ لَكُمُ ٱلۡأٓيَٰتِۚ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٌ

Và Allah đã giải thích cụ thể các câu Kinh mang những giáo lý và sự nhắc nhở cho các ngươi hiểu rõ. Allah biết rõ mọi hành động của các ngươi, không gì giấu kín được Ngài và dựa vào đó mà Ngài thưởng phạt công bằng cho các ngươi, Ngài luôn sáng suốt trong quản lý và qui định. info
التفاسير:

external-link copy
19 : 24

إِنَّ ٱلَّذِينَ يُحِبُّونَ أَن تَشِيعَ ٱلۡفَٰحِشَةُ فِي ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِۚ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ وَأَنتُمۡ لَا تَعۡلَمُونَ

Quả thật, đối với những ai thích những việc khả ố này lan truyền nhanh chống - trong đó có tin khống Zina - trong cộng đồng những người có đức tin, y phải chịu hình phạt thích đáng ở trần gian, đó là chịu đòn roi; và ở Đời Sau là hình phạt ở Hỏa Ngục. Allah biết rõ lời gian dối của họ, biết rõ điều nào tốt cải thiện được cuộc sống cho đám nô lệ của Ngài trong khi các ngươi không biết gì cả. info
التفاسير:

external-link copy
20 : 24

وَلَوۡلَا فَضۡلُ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ وَرَحۡمَتُهُۥ وَأَنَّ ٱللَّهَ رَءُوفٞ رَّحِيمٞ

Và nếu như Allah không nhân nhượng, không lượng thứ cho các ngươi - hỡi nhóm người tham gia vu khống - và nếu như không phải Ngài nhân từ, độ lượng đối với các ngươi thì Ngài đã nhanh chóng trừng phạt các ngươi. info
التفاسير:
本諸節の功徳:
• تركيز المنافقين على هدم مراكز الثقة في المجتمع المسلم بإشاعة الاتهامات الباطلة.
* Nhóm Munafiq cùng chung tay lan truyền lời đồn tạo xáo trộn xã hội Muslim. info

• المنافقون قد يستدرجون بعض المؤمنين لمشاركتهم في أعمالهم.
* Nhóm Munafiq lôi kéo một số người có đức tin tham gia hoạt động xấu cùng họ. info

• تكريم أم المؤمنين عائشة رضي الله عنها بتبرئتها من فوق سبع سماوات.
* Đề cao vị trí của mẹ những người có đức tin, bà 'A-ishah, nên Allah đã minh oan cho bà từ trên bảy tầng trời. info

• ضرورة التثبت تجاه الشائعات.
* Cần xác minh những lời đồn. info