Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita dell'Abbreviata Esegesi del Nobile Corano

Al-Ahzab

Alcuni scopi di questa Sura comprendono:
بيان عناية الله بنبيه صلى الله عليه وسلم، وحماية جنابه وأهل بيته.
Trình bày sự quan tâm và việc bảo vệ của Allah dành cho vị Nabi của Ngài và gia quyến của Người. info

external-link copy
1 : 33

يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ ٱتَّقِ ٱللَّهَ وَلَا تُطِعِ ٱلۡكَٰفِرِينَ وَٱلۡمُنَٰفِقِينَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلِيمًا حَكِيمٗا

Hỡi Thiên Sứ, Ngươi và những người có đức tin cùng Ngươi hãy luôn duy trì lòng kính sợ Allah bằng việc tuân thủ theo điều Ngài ra lệnh và tránh xa điều Ngài ngăn cấm và cho dù chỉ còn mỗi Ngươi cũng đừng chìu theo đám người vô đức tin và những tên Munafiq (giả tạo đức tin). Quả thật, Allah luôn tường tận kế hoạch của đám người vô đức tin và những tên Munafiq đó, Ngài chí minh trong tạo hóa và quản lý. info
التفاسير:

external-link copy
2 : 33

وَٱتَّبِعۡ مَا يُوحَىٰٓ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٗا

Và Ngươi (Muhammad) hãy bám theo những điều mà Thượng Đế đã thiên khải cho Ngươi, quả thật Allah luôn biết tường tận hành động của các ngươi, không cử chỉ nào của các ngươi qua mặt được Ngài và Ngài sẽ dựa vào đó mà thưởng phạt các ngươi. info
التفاسير:

external-link copy
3 : 33

وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱللَّهِۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَكِيلٗا

Và Ngươi hãy phó thác cho một mình Allah duy nhất trong mọi công việc của Ngươi và chỉ cần Đấng Toàn Năng thôi là đủ bảo vệ tất cả những ai phó thác cho Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
4 : 33

مَّا جَعَلَ ٱللَّهُ لِرَجُلٖ مِّن قَلۡبَيۡنِ فِي جَوۡفِهِۦۚ وَمَا جَعَلَ أَزۡوَٰجَكُمُ ٱلَّٰٓـِٔي تُظَٰهِرُونَ مِنۡهُنَّ أُمَّهَٰتِكُمۡۚ وَمَا جَعَلَ أَدۡعِيَآءَكُمۡ أَبۡنَآءَكُمۡۚ ذَٰلِكُمۡ قَوۡلُكُم بِأَفۡوَٰهِكُمۡۖ وَٱللَّهُ يَقُولُ ٱلۡحَقَّ وَهُوَ يَهۡدِي ٱلسَّبِيلَ

Allah không bao giờ đặt vào lòng ngực của một con người hai con tim. Tương tự, Ngài không hề xem vị trí người vợ như mẹ đẻ về mặt cấm giao hợp, Ngài cũng không bao giờ xem con nuôi như con ruột. Quả thật, Zihaar - việc người đàn ông tự cấm mình gần gũi vợ khi thốt câu so sánh vợ như mẹ và chị em gái - và nhận con nuôi là hai phong tục của người thời tiền Islam đều bị Islam xóa bỏ. Hai điều đó thường được họ lặp đi lặp lại trên cửa miệng không phải là sự thật, vợ không thể là mẹ và con nuôi không thể là con ruột cho dù có tuyên bố, bởi lẽ Allah luôn phán lời chân lý để đám nô lệ của Ngài tuân theo và Ngài hướng dẫn họ đến với con đường chân lý. info
التفاسير:

external-link copy
5 : 33

ٱدۡعُوهُمۡ لِأٓبَآئِهِمۡ هُوَ أَقۡسَطُ عِندَ ٱللَّهِۚ فَإِن لَّمۡ تَعۡلَمُوٓاْ ءَابَآءَهُمۡ فَإِخۡوَٰنُكُمۡ فِي ٱلدِّينِ وَمَوَٰلِيكُمۡۚ وَلَيۡسَ عَلَيۡكُمۡ جُنَاحٞ فِيمَآ أَخۡطَأۡتُم بِهِۦ وَلَٰكِن مَّا تَعَمَّدَتۡ قُلُوبُكُمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمًا

Các ngươi hãy gọi những đứa trẻ mà các ngươi tự cho rằng là con đẻ của mình theo đúng gia phả của cha ruột của chúng, việc gọi đúng gia phả như thế là lẽ công bằng đối với Allah. Nếu trường hợp không biết rõ cha đẻ của chúng là ai để gọi cho đúng thì chúng là anh em đồng đạo với các ngươi và là người đại diện của nhau với các ngươi. Cho nên hãy gọi chúng là người anh em hoặc là người con của chú (bác) của tôi. Và các ngươi không bị bắt tội khi các ngươi không cố ý gọi ai đó không đúng gia phả của y nhưng các ngươi sẽ bị bắt tội khi các ngươi cố tình gọi sai như thế. Allah luôn tha thứ cho người nô lệ nào biết ăn năn sám hối và luôn khoan dung, không bắt tội khi họ lỡ lầm vi phạm. info
التفاسير:

external-link copy
6 : 33

ٱلنَّبِيُّ أَوۡلَىٰ بِٱلۡمُؤۡمِنِينَ مِنۡ أَنفُسِهِمۡۖ وَأَزۡوَٰجُهُۥٓ أُمَّهَٰتُهُمۡۗ وَأُوْلُواْ ٱلۡأَرۡحَامِ بَعۡضُهُمۡ أَوۡلَىٰ بِبَعۡضٖ فِي كِتَٰبِ ٱللَّهِ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُهَٰجِرِينَ إِلَّآ أَن تَفۡعَلُوٓاْ إِلَىٰٓ أَوۡلِيَآئِكُم مَّعۡرُوفٗاۚ كَانَ ذَٰلِكَ فِي ٱلۡكِتَٰبِ مَسۡطُورٗا

Đối với những người có đức tin, Nabi Muhammad có quyền hơn ai nhất trong tất cả những gì Ngài kêu gọi họ đến với nó cho dù bản thân họ có nghiêng về ai khác ngoài Y và các bà vợ của Y là những người mẹ của toàn thể những người có đức tin. Người có đức tin tuyệt đối không được kết hôn với bất cứ người vợ nào của Y sau khi Y qua đời. Allah qui định người trong họ hàng ưu tiên thừa kế tài sản lẫn nhau hơn những người có đức tin khác cũng như những người di cư vì chính nghĩa của Allah - đây là những người từng được ở thời đầu của Islam, sau đó giáo lý này bị xóa bỏ. Tuy nhiên, không cấm các ngươi - hỡi những người có đức tin - đối xử tốt với những người đại diện của các ngươi. Đó là giáo luật mà Allah đã qui định trong quyển Kinh Mẹ bắt buộc phải tuân thủ. info
التفاسير:
Alcuni insegnamenti da trarre da questi versi sono:
• لا أحد أكبر من أن يُؤْمر بالمعروف ويُنْهى عن المنكر.
* Không có hành động nào lớn hơn việc chỉ bảo làm việc thiện và cấm cản làm điều xấu xa. info

• رفع المؤاخذة بالخطأ عن هذه الأمة.
* Cộng đồng này được xí xóa cho những lỗi lầm vô tình. info

• وجوب تقديم مراد النبي صلى الله عليه وسلم على مراد الأنفس.
* Bắt buộc đặt ý muốn của Thiên Sứ lên trên ý muốn của bản thân. info

• بيان علو مكانة أزواج النبي صلى الله عليه وسلم، وحرمة نكاحهنَّ من بعده؛ لأنهن أمهات للمؤمنين.
* Trình bày thân phận cao quí của các bà vợ của Thiên Sứ, cấm toàn thể những người có đức tin kết hôn với các bà sau khi Thiên Sứ qua đời bởi vì các bà là mẹ của họ. info