Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita dell'Abbreviata Esegesi del Nobile Corano

Numero di pagina:close

external-link copy
18 : 23

وَأَنزَلۡنَا مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءَۢ بِقَدَرٖ فَأَسۡكَنَّٰهُ فِي ٱلۡأَرۡضِۖ وَإِنَّا عَلَىٰ ذَهَابِۭ بِهِۦ لَقَٰدِرُونَ

Và TA (Allah) đã trút nước mưa từ trời xuống theo mức lượng phù hợp, không quá nhiều gây lũ lụt và không quá ít không đủ nước dùng cho các ngươi, rồi TA lưu trữ lượng nước đó trong đất để giúp ích con người và động thực vật, và chắc chắn TA thừa khả năng đẩy trôi hết lượng nước đó và các ngươi không hưởng được gì. info
التفاسير:

external-link copy
19 : 23

فَأَنشَأۡنَا لَكُم بِهِۦ جَنَّٰتٖ مِّن نَّخِيلٖ وَأَعۡنَٰبٖ لَّكُمۡ فِيهَا فَوَٰكِهُ كَثِيرَةٞ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ

Với nguồn nước mưa đó, TA đã ban cho các ngươi vườn chà là, vườn nho, từ đó chúng cho ra biết bao cây trái đủ hình dạng, màu sắc như sung, lựu, táo để các ngươi dùng. info
التفاسير:

external-link copy
20 : 23

وَشَجَرَةٗ تَخۡرُجُ مِن طُورِ سَيۡنَآءَ تَنۢبُتُ بِٱلدُّهۡنِ وَصِبۡغٖ لِّلۡأٓكِلِينَ

Và TA đã làm mọc lên cho các ngươi giống cây ô liu tại vùng núi Saina' và từ nó các ngươi thu hoạch được dầu để thoa và ăn. info
التفاسير:

external-link copy
21 : 23

وَإِنَّ لَكُمۡ فِي ٱلۡأَنۡعَٰمِ لَعِبۡرَةٗۖ نُّسۡقِيكُم مِّمَّا فِي بُطُونِهَا وَلَكُمۡ فِيهَا مَنَٰفِعُ كَثِيرَةٞ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ

Và qua các loài gia súc như lạc đà, bò, cừu, dê... giúp các ngươi - hỡi con người - thu thập được nhiều bằng chứng khẳng định khả năng và lòng tử tế của Allah dành cho các ngươi. TA đã cung cấp thức uống từ bụng của các loài thú nuôi này cho các ngươi, đó là loại sữa tinh khiết làm ngon miệng người uống, ngoài ra các ngươi còn hưởng được biết bao điều lợi của chúng như cưỡi, lấy lông, da và ăn thịt của chúng. info
التفاسير:

external-link copy
22 : 23

وَعَلَيۡهَا وَعَلَى ٱلۡفُلۡكِ تُحۡمَلُونَ

Và trên cạn các ngươi dùng lạc đà và trên biển các ngươi dùng tàu bè để chuyên chở. info
التفاسير:

external-link copy
23 : 23

وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحًا إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ فَقَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۚ أَفَلَا تَتَّقُونَ

Và trước đây, TA đã gởi Nuh đến với dân chúng của Y để kêu gọi họ trở về với Allah, Y nói với họ: "Hỡi người dân của Ta, các ngươi hãy thờ phượng một mình Allah thôi, ngoài Ngài các ngươi không có một Thượng Đế đích thực nào khác, thế sao các ngươi vẫn chưa biết sợ Ngài mà thực thi theo mệnh lệnh của Ngài đã sai bảo và tránh xa những điều Ngài ngăn cấm?!" info
التفاسير:

external-link copy
24 : 23

فَقَالَ ٱلۡمَلَؤُاْ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ مَا هَٰذَآ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يُرِيدُ أَن يَتَفَضَّلَ عَلَيۡكُمۡ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَأَنزَلَ مَلَٰٓئِكَةٗ مَّا سَمِعۡنَا بِهَٰذَا فِيٓ ءَابَآئِنَا ٱلۡأَوَّلِينَ

Những tên thượng lưu và những tên lãnh đạo vốn phủ nhận Allah trong đám dân của Nuh tuyên bố trước công chúng: "Đây là ai mà Y dám tự nhận mình là Thiên Sứ, chẳng phải Y là một người phàm như các người hay sao, chắc Y muốn lên nắm quyền thống trị các người, bởi nếu Allah muốn thì Ngài đã gởi đến chúng ta những vị Thiên Thần mất rồi, chứ không gởi đến một người phàm như thế này đâu, điều này chúng ta chưa từng nghe tổ tiên của chúng ta nhắc đến bao giờ." info
التفاسير:

external-link copy
25 : 23

إِنۡ هُوَ إِلَّا رَجُلُۢ بِهِۦ جِنَّةٞ فَتَرَبَّصُواْ بِهِۦ حَتَّىٰ حِينٖ

Và đây là một người đàn ông bị thần kinh, Y không ý thức được điều mình đang nói, mọi người hãy chờ xem thực hư về Y sẽ được sáng tỏ. info
التفاسير:

external-link copy
26 : 23

قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي بِمَا كَذَّبُونِ

Nuh khấn vái: "Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin hãy phù hộ bề tôi trừng phạt họ vì họ đã phủ nhận bề tôi." info
التفاسير:

external-link copy
27 : 23

فَأَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡهِ أَنِ ٱصۡنَعِ ٱلۡفُلۡكَ بِأَعۡيُنِنَا وَوَحۡيِنَا فَإِذَا جَآءَ أَمۡرُنَا وَفَارَ ٱلتَّنُّورُ فَٱسۡلُكۡ فِيهَا مِن كُلّٖ زَوۡجَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَأَهۡلَكَ إِلَّا مَن سَبَقَ عَلَيۡهِ ٱلۡقَوۡلُ مِنۡهُمۡۖ وَلَا تُخَٰطِبۡنِي فِي ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ إِنَّهُم مُّغۡرَقُونَ

Thế là TA đã thiên khải cho Y: Ngươi hãy đóng một chiếc tàu theo hướng dẫn và giám sát của TA. Đến khi TA ra lệnh trừng phạt bọn chúng thì có một dấu hiệu báo trước cho Ngươi, đó là nguồn nước phun trào mạnh từ bếp lò, lúc đó Ngươi hãy mang lên tàu mỗi loài động vật một cặp đực cái để chúng duy trì nồi giống, cùng với gia đình Ngươi, ngoại trừ những ai đã bị TA báo trước sẽ trừng phạt chúng chẳng hạn như vợ và con trai của Ngươi. Khi ấy, Ngươi đừng van xin TA tha mạng cho nhóm người ngoại đạo, bạo ngược, chắc chắn chúng sẽ bị nhấn chìm trong trận đại hồng thủy không thể tránh khỏi. info
التفاسير:
Alcuni insegnamenti da trarre da questi versi sono:
• لطف الله بعباده ظاهر بإنزال المطر وتيسير الانتفاع به.
* Allah luôn tử tế với đám nô lệ của Ngài qua việc cho mưa xuống mang lại bao nguồn hữu ích cho họ. info

• التنويه بمنزلة شجرة الزيتون.
* Đề cao giá trị của cây ô liu. info

• اعتقاد المشركين ألوهية الحجر، وتكذيبهم بنبوة البشر، دليل على سخف عقولهم.
* Người đa thần đã tin đá chính là thần linh vậy mà không tin vào sứ mạng của người phàm, điều này khẳng định sự nhận thức thấp kém của họ. info

• نصر الله لرسله ثابت عندما تكذبهم أممهم.
* Allah luôn phù hộ giới Thiên Sứ của Ngài chiến thắng khi mọi người phủ nhận sứ mạng của Họ. info