Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita - Hasan Abdul Karim

Al-Zariyat

external-link copy
1 : 51

وَٱلذَّٰرِيَٰتِ ذَرۡوٗا

Thề bởi những (trận gió) phân tán; info
التفاسير:

external-link copy
2 : 51

فَٱلۡحَٰمِلَٰتِ وِقۡرٗا

Và những (đám mây) mang nặng (hạt mưa); info
التفاسير:

external-link copy
3 : 51

فَٱلۡجَٰرِيَٰتِ يُسۡرٗا

Và những (chiếc tàu) lướt đi nhẹ nhàng êm ái; info
التفاسير:

external-link copy
4 : 51

فَٱلۡمُقَسِّمَٰتِ أَمۡرًا

Và những vị phân phối (thiên lộc và thiên ân) theo Mệnh Lệnh;- info
التفاسير:

external-link copy
5 : 51

إِنَّمَا تُوعَدُونَ لَصَادِقٞ

Điều mà các ngươi đã được hứa chắc chắn sẽ (đến) thật. info
التفاسير:

external-link copy
6 : 51

وَإِنَّ ٱلدِّينَ لَوَٰقِعٞ

Việc Phán Xử chắc chắn sẽ xảy ra. info
التفاسير:

external-link copy
7 : 51

وَٱلسَّمَآءِ ذَاتِ ٱلۡحُبُكِ

Thề bởi bầu trời đầy các con đường (quỹ đạo), info
التفاسير:

external-link copy
8 : 51

إِنَّكُمۡ لَفِي قَوۡلٖ مُّخۡتَلِفٖ

Quả thật, các ngươi có nhiều ý kiến khác nhau. info
التفاسير:

external-link copy
9 : 51

يُؤۡفَكُ عَنۡهُ مَنۡ أُفِكَ

Lánh xa Nó (Qur'an) là người lánh xa. info
التفاسير:

external-link copy
10 : 51

قُتِلَ ٱلۡخَرَّٰصُونَ

Những kẻ phỏng đoán (và nói dối) bị nguyền rủa: info
التفاسير:

external-link copy
11 : 51

ٱلَّذِينَ هُمۡ فِي غَمۡرَةٖ سَاهُونَ

Những ai vô tâm, lơ là. info
التفاسير:

external-link copy
12 : 51

يَسۡـَٔلُونَ أَيَّانَ يَوۡمُ ٱلدِّينِ

Chúng hỏi: “Ngày Phán Xử khi nào xảy ra?” info
التفاسير:

external-link copy
13 : 51

يَوۡمَ هُمۡ عَلَى ٱلنَّارِ يُفۡتَنُونَ

(Đó là) Ngày mà chúng sẽ bị xử (đốt) trên Lửa. info
التفاسير:

external-link copy
14 : 51

ذُوقُواْ فِتۡنَتَكُمۡ هَٰذَا ٱلَّذِي كُنتُم بِهِۦ تَسۡتَعۡجِلُونَ

Hãy nếm sự trừng phạt này của các ngươi. Đây là cái (hình phạt) ma các ngươi thường hối thúc cho mau đến. info
التفاسير:

external-link copy
15 : 51

إِنَّ ٱلۡمُتَّقِينَ فِي جَنَّٰتٖ وَعُيُونٍ

Quả thật, những người sợ Allah sẽ ở trong các hoa viên và suối nước. info
التفاسير:

external-link copy
16 : 51

ءَاخِذِينَ مَآ ءَاتَىٰهُمۡ رَبُّهُمۡۚ إِنَّهُمۡ كَانُواْ قَبۡلَ ذَٰلِكَ مُحۡسِنِينَ

Hưởng mọi thứ mà Thượng Đế (Allah) của họ ban cho. Quả thật, trước đó họ là những người làm việc nghĩa. info
التفاسير:

external-link copy
17 : 51

كَانُواْ قَلِيلٗا مِّنَ ٱلَّيۡلِ مَا يَهۡجَعُونَ

Ban đêm họ thường ít ngủ. info
التفاسير:

external-link copy
18 : 51

وَبِٱلۡأَسۡحَارِ هُمۡ يَسۡتَغۡفِرُونَ

Và thường cầu xin (Allah) tha thứ trước hừng đông. info
التفاسير:

external-link copy
19 : 51

وَفِيٓ أَمۡوَٰلِهِمۡ حَقّٞ لِّلسَّآئِلِ وَٱلۡمَحۡرُومِ

Và trong tài sản của họ, có phần qui định dành cho người ăn xin và người túng thiếu nhưng không xin xỏ. info
التفاسير:

external-link copy
20 : 51

وَفِي ٱلۡأَرۡضِ ءَايَٰتٞ لِّلۡمُوقِنِينَ

Và trên trái đất có những dấu hiệu cho những người có đức tin vững chãi. info
التفاسير:

external-link copy
21 : 51

وَفِيٓ أَنفُسِكُمۡۚ أَفَلَا تُبۡصِرُونَ

Và nơi bản thân của các ngươi. Thế các ngươi không nhìn thấy ư? info
التفاسير:

external-link copy
22 : 51

وَفِي ٱلسَّمَآءِ رِزۡقُكُمۡ وَمَا تُوعَدُونَ

Và trên trời có bổng lộc và những thứ mà các ngươi đã được hứa. info
التفاسير:

external-link copy
23 : 51

فَوَرَبِّ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ إِنَّهُۥ لَحَقّٞ مِّثۡلَ مَآ أَنَّكُمۡ تَنطِقُونَ

Bởi thế, thề bởi Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của các tầng trời và trái đất, đó là Sự Thật giống như cái (Thực tại) mà các ngươi đang nói. info
التفاسير:

external-link copy
24 : 51

هَلۡ أَتَىٰكَ حَدِيثُ ضَيۡفِ إِبۡرَٰهِيمَ ٱلۡمُكۡرَمِينَ

Há Ngươi (Muhammad) đã biết câu chuyện về các vị khách vinh dự của Ibrahim hay chưa? info
التفاسير:

external-link copy
25 : 51

إِذۡ دَخَلُواْ عَلَيۡهِ فَقَالُواْ سَلَٰمٗاۖ قَالَ سَلَٰمٞ قَوۡمٞ مُّنكَرُونَ

Khi đến gặp Y, họ chào: “Bằng an” (Ibrahim) đáp: “Bằng an”. Họ là những người lạ mặt. info
التفاسير:

external-link copy
26 : 51

فَرَاغَ إِلَىٰٓ أَهۡلِهِۦ فَجَآءَ بِعِجۡلٖ سَمِينٖ

Rồi Y quay vào gặp người nhà; sau đó, mang thịt bò con béo ra. info
التفاسير:

external-link copy
27 : 51

فَقَرَّبَهُۥٓ إِلَيۡهِمۡ قَالَ أَلَا تَأۡكُلُونَ

Yđặt nó trước mặt khách và thưa: “Quí vị không dùng hay sao?” info
التفاسير:

external-link copy
28 : 51

فَأَوۡجَسَ مِنۡهُمۡ خِيفَةٗۖ قَالُواْ لَا تَخَفۡۖ وَبَشَّرُوهُ بِغُلَٰمٍ عَلِيمٖ

(Khi thấy họ không ăn), (Ibrahim) đâm sợ họ. Họ bảo: “Chớ sợ!” và báo cho Y tin mừng về một đứa con trai hiểu biết. info
التفاسير:

external-link copy
29 : 51

فَأَقۡبَلَتِ ٱمۡرَأَتُهُۥ فِي صَرَّةٖ فَصَكَّتۡ وَجۡهَهَا وَقَالَتۡ عَجُوزٌ عَقِيمٞ

Nhưng bà vợ của Y bước đến trước, lớn tiếng than. Nữ vừa lấy tay đập vào trán của mình vừa nói: “Một bà lão hiếm hoi” info
التفاسير:

external-link copy
30 : 51

قَالُواْ كَذَٰلِكِ قَالَ رَبُّكِۖ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلۡحَكِيمُ ٱلۡعَلِيمُ

Họ đáp: “Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của nữ đã truyền đúng như thế. Bởi vì Ngài là Đấng Rất Cao Minh, Toàn Tri, Biết (hết tất cả)." info
التفاسير:

external-link copy
31 : 51

۞ قَالَ فَمَا خَطۡبُكُمۡ أَيُّهَا ٱلۡمُرۡسَلُونَ

(Ibrahim) bảo: “Thế công tác của quí vị là gì, thưa các vị sứ?” info
التفاسير:

external-link copy
32 : 51

قَالُوٓاْ إِنَّآ أُرۡسِلۡنَآ إِلَىٰ قَوۡمٖ مُّجۡرِمِينَ

Họ đáp: “Chúng tôi được phái đến gặp một đám người tội lỗi" info
التفاسير:

external-link copy
33 : 51

لِنُرۡسِلَ عَلَيۡهِمۡ حِجَارَةٗ مِّن طِينٖ

“Để trút lên chúng (mưa) đá (làm bằng) gạch nung." info
التفاسير:

external-link copy
34 : 51

مُّسَوَّمَةً عِندَ رَبِّكَ لِلۡمُسۡرِفِينَ

“Đã được Thượng Đế của Ngươi (Ibrahim) đánh dấu để trừng phạt những kẻ tội lỗi thái quá.” info
التفاسير:

external-link copy
35 : 51

فَأَخۡرَجۡنَا مَن كَانَ فِيهَا مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

"Bởi thế, chúng tôi đưa ai là người có đức tin ra khỏi nơi đó." info
التفاسير:

external-link copy
36 : 51

فَمَا وَجَدۡنَا فِيهَا غَيۡرَ بَيۡتٖ مِّنَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ

"Nhưng chúng tôi không thấy ai ngoài một gia đình Muslim." info
التفاسير:

external-link copy
37 : 51

وَتَرَكۡنَا فِيهَآ ءَايَةٗ لِّلَّذِينَ يَخَافُونَ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ

"Và chúng tôi đã để lại nơi đó một dấu hiệu (làm bài học) cho những ai sợ sự trừng phạt đau đớn." info
التفاسير:

external-link copy
38 : 51

وَفِي مُوسَىٰٓ إِذۡ أَرۡسَلۡنَٰهُ إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ بِسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٖ

Và về Musa khi TA phái Y đến gặp Fir-'awn với một thẩm quyền rõ rệt. info
التفاسير:

external-link copy
39 : 51

فَتَوَلَّىٰ بِرُكۡنِهِۦ وَقَالَ سَٰحِرٌ أَوۡ مَجۡنُونٞ

Nhưng ỷ vào quyền hành, hắn (Fir-'awn) quay lưng làm ngơ và bảo: “(Đây là) một tên phù thủy hay một thằng điên.” info
التفاسير:

external-link copy
40 : 51

فَأَخَذۡنَٰهُ وَجُنُودَهُۥ فَنَبَذۡنَٰهُمۡ فِي ٱلۡيَمِّ وَهُوَ مُلِيمٞ

Bởi thế, TA đã bắt phạt hắn và lực lượng của hắn. Và TA đã quẳng chúng xuống biển; và hắn (Fir-'awn) là một tên đáng trách. info
التفاسير:

external-link copy
41 : 51

وَفِي عَادٍ إِذۡ أَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمُ ٱلرِّيحَ ٱلۡعَقِيمَ

Và về bộ tộc 'Ad (là một dấu hiệu) khi TA gởi một trận cuồng phong tàn phá đến trừng phạt chúng. info
التفاسير:

external-link copy
42 : 51

مَا تَذَرُ مِن شَيۡءٍ أَتَتۡ عَلَيۡهِ إِلَّا جَعَلَتۡهُ كَٱلرَّمِيمِ

Nó không bỏ sót một vật gì khi ùa đến, ngoại trừ việc để lại những đống vụn rã rời. info
التفاسير:

external-link copy
43 : 51

وَفِي ثَمُودَ إِذۡ قِيلَ لَهُمۡ تَمَتَّعُواْ حَتَّىٰ حِينٖ

Và về bộ tộc Thamud (là một Dấu Hiệu) khi có lời bảo chúng: “Các người hãy tạm hưởng lạc trong một thời gian ngắn.” info
التفاسير:

external-link copy
44 : 51

فَعَتَوۡاْ عَنۡ أَمۡرِ رَبِّهِمۡ فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّٰعِقَةُ وَهُمۡ يَنظُرُونَ

Nhưng chúng xấc xược thách thức Mệnh Lệnh của Thượng Đế của chúng. Do đó, lưỡi tầm sét đã đánh chúng trong lúc chúng đang ngóng nhìn. info
التفاسير:

external-link copy
45 : 51

فَمَا ٱسۡتَطَٰعُواْ مِن قِيَامٖ وَمَا كَانُواْ مُنتَصِرِينَ

Bởi thế, chúng không đứng dậy cũng không tự cứu mình được. info
التفاسير:

external-link copy
46 : 51

وَقَوۡمَ نُوحٖ مِّن قَبۡلُۖ إِنَّهُمۡ كَانُواْ قَوۡمٗا فَٰسِقِينَ

Trước đây, người dân của Nuh cũng đã bị tiêu diệt như thế. Quả thật, chúng là một đám người bất tuân, nổi loạn. info
التفاسير:

external-link copy
47 : 51

وَٱلسَّمَآءَ بَنَيۡنَٰهَا بِأَيۡيْدٖ وَإِنَّا لَمُوسِعُونَ

Và bầu trời, TA đã dựng nó bằng sức mạnh và TA làm cho nó bao la. info
التفاسير:

external-link copy
48 : 51

وَٱلۡأَرۡضَ فَرَشۡنَٰهَا فَنِعۡمَ ٱلۡمَٰهِدُونَ

Và trái đất, TA đã trải nó ra rộng; và Đấng trải ấy thật là Ưu Việt. info
التفاسير:

external-link copy
49 : 51

وَمِن كُلِّ شَيۡءٍ خَلَقۡنَا زَوۡجَيۡنِ لَعَلَّكُمۡ تَذَكَّرُونَ

Và TA đã tạo hóa mọi vật theo cặp để cho các ngươi ghi nhớ. info
التفاسير:

external-link copy
50 : 51

فَفِرُّوٓاْ إِلَى ٱللَّهِۖ إِنِّي لَكُم مِّنۡهُ نَذِيرٞ مُّبِينٞ

Bởi thế, hãy chạy đến với Allah, quả thật, Ta (Muhammad) là một người báo trước rõ rệt do Ngài cử đến với các người. info
التفاسير:

external-link copy
51 : 51

وَلَا تَجۡعَلُواْ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَۖ إِنِّي لَكُم مِّنۡهُ نَذِيرٞ مُّبِينٞ

Và chớ tôn thờ một thần linh nào cùng với Allah. Quả thật, Ta là một người báo trước công khai do Ngài cử đến với các người. info
التفاسير:

external-link copy
52 : 51

كَذَٰلِكَ مَآ أَتَى ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِم مِّن رَّسُولٍ إِلَّا قَالُواْ سَاحِرٌ أَوۡ مَجۡنُونٌ

Đúng như thế; không một Sứ Giả nào đến gặp những ai sống trước chúng mà không bị xuyên tạc là 'một tên phù thủy hay một thằng điên'. info
التفاسير:

external-link copy
53 : 51

أَتَوَاصَوۡاْ بِهِۦۚ بَلۡ هُمۡ قَوۡمٞ طَاغُونَ

Phải chăng đây là lời di chúc mà chúng truyền cho nhau? Không, chúng là một dân tộc thái quá. info
التفاسير:

external-link copy
54 : 51

فَتَوَلَّ عَنۡهُمۡ فَمَآ أَنتَ بِمَلُومٖ

Bởi thế, hãy quay lánh xa chúng. Ngươi không bị khiển trách. info
التفاسير:

external-link copy
55 : 51

وَذَكِّرۡ فَإِنَّ ٱلذِّكۡرَىٰ تَنفَعُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

Và hãy nhắc nhở. Và sự nhắc nhở có lợi cho những người có đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
56 : 51

وَمَا خَلَقۡتُ ٱلۡجِنَّ وَٱلۡإِنسَ إِلَّا لِيَعۡبُدُونِ

Và TA đã tạo ra loài Jinn và loài người chỉ để thờ phụng TA. info
التفاسير:

external-link copy
57 : 51

مَآ أُرِيدُ مِنۡهُم مِّن رِّزۡقٖ وَمَآ أُرِيدُ أَن يُطۡعِمُونِ

TA không đòi hỏi bổng lộc từ chúng và cũng không đòi chúng nuôi TA. info
التفاسير:

external-link copy
58 : 51

إِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلرَّزَّاقُ ذُو ٱلۡقُوَّةِ ٱلۡمَتِينُ

Chính Allah là Đấng Cung cấp bổng lộc (cho tất cả), Chủ Nhân của Quyền Lực, rất Hùng Mạnh. info
التفاسير:

external-link copy
59 : 51

فَإِنَّ لِلَّذِينَ ظَلَمُواْ ذَنُوبٗا مِّثۡلَ ذَنُوبِ أَصۡحَٰبِهِمۡ فَلَا يَسۡتَعۡجِلُونِ

Bởi thế, phần của những kẻ làm điều sai quấy giống với phần của những người bạn của chúng. Bởi thế, chúng không cần phải vội vàng. info
التفاسير:

external-link copy
60 : 51

فَوَيۡلٞ لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن يَوۡمِهِمُ ٱلَّذِي يُوعَدُونَ

Khốn khổ cho những kẻ vô đức tin về Ngày mà chúng đã được hứa. info
التفاسير: