क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - वियतनामी अनुवाद - हसन अब्दुल करीम

पृष्ठ संख्या:close

external-link copy
13 : 36

وَٱضۡرِبۡ لَهُم مَّثَلًا أَصۡحَٰبَ ٱلۡقَرۡيَةِ إِذۡ جَآءَهَا ٱلۡمُرۡسَلُونَ

Ngươi hãy trình bày cho họ một hình ảnh thí dụ: câu chuyện về dân cư của một thị trấn khi những Sứ Giả đến gặp họ. info
التفاسير:

external-link copy
14 : 36

إِذۡ أَرۡسَلۡنَآ إِلَيۡهِمُ ٱثۡنَيۡنِ فَكَذَّبُوهُمَا فَعَزَّزۡنَا بِثَالِثٖ فَقَالُوٓاْ إِنَّآ إِلَيۡكُم مُّرۡسَلُونَ

Khi TA phái hai Sứ Giả đến gặp họ, họ cho hai người nói dối. Bởi thế, TA tăng cường thêm vị thứ ba để họ đồng thanh bảo: “Chúng tôi thực sự là những Sứ Giả được cử đến với quí vị.” info
التفاسير:

external-link copy
15 : 36

قَالُواْ مَآ أَنتُمۡ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُنَا وَمَآ أَنزَلَ ٱلرَّحۡمَٰنُ مِن شَيۡءٍ إِنۡ أَنتُمۡ إِلَّا تَكۡذِبُونَ

Họ (dân cư) đáp: “Các ông chỉ là những người phàm giống chúng tôi và Đấng Al-Rahman đã không ban điều (mặc khải) nào xuống cả. Rõ thật, các ông chỉ nói dối.” info
التفاسير:

external-link copy
16 : 36

قَالُواْ رَبُّنَا يَعۡلَمُ إِنَّآ إِلَيۡكُمۡ لَمُرۡسَلُونَ

(Các Sứ Giả) đáp: "Thượng Đế của chúng tôi biết rõ chúng tôi là những Sứ Giả được cử đến với quí vị." info
التفاسير:

external-link copy
17 : 36

وَمَا عَلَيۡنَآ إِلَّا ٱلۡبَلَٰغُ ٱلۡمُبِينُ

"Và nhiệm vụ của chúng tôi chỉ là truyền đạt công khai." info
التفاسير:

external-link copy
18 : 36

قَالُوٓاْ إِنَّا تَطَيَّرۡنَا بِكُمۡۖ لَئِن لَّمۡ تَنتَهُواْ لَنَرۡجُمَنَّكُمۡ وَلَيَمَسَّنَّكُم مِّنَّا عَذَابٌ أَلِيمٞ

Họ bảo: “Chúng tôi thấy có điềm xui nơi các ông. Nếu các ông không chịu ngưng thì chắc chắn chúng tôi sẽ ném đá giết các ông và chắc chắn chúng tôi sẽ áp dụng hình phạt đau đớn đối với các ông.” info
التفاسير:

external-link copy
19 : 36

قَالُواْ طَٰٓئِرُكُم مَّعَكُمۡ أَئِن ذُكِّرۡتُمۚ بَلۡ أَنتُمۡ قَوۡمٞ مُّسۡرِفُونَ

(Các Sứ Giả) đáp: “Điềm xui của quí vị do nơi quí vị. Sao? (Quí vị cho là điều xui ư) khi được nhắc nhở. Không. Quí vị đúng là một đám người phạm mọi thứ tội." info
التفاسير:

external-link copy
20 : 36

وَجَآءَ مِنۡ أَقۡصَا ٱلۡمَدِينَةِ رَجُلٞ يَسۡعَىٰ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱتَّبِعُواْ ٱلۡمُرۡسَلِينَ

Và có một người đàn ông từ cuối phố chạy đến, bảo: “Này hỡi người dân của ta! Hãy tuân theo các vị Sứ Giả." info
التفاسير:

external-link copy
21 : 36

ٱتَّبِعُواْ مَن لَّا يَسۡـَٔلُكُمۡ أَجۡرٗا وَهُم مُّهۡتَدُونَ

“Hãy tuân theo những người không đòi quí vị tiền công và là những người được hướng dẫn." info
التفاسير:

external-link copy
22 : 36

وَمَالِيَ لَآ أَعۡبُدُ ٱلَّذِي فَطَرَنِي وَإِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ

“Và tại sao tôi không thờ phụng Đấng đã sáng tạo ra tôi và là Đấng mà quí vị sẽ được đưa trở về gặp lại." info
التفاسير:

external-link copy
23 : 36

ءَأَتَّخِذُ مِن دُونِهِۦٓ ءَالِهَةً إِن يُرِدۡنِ ٱلرَّحۡمَٰنُ بِضُرّٖ لَّا تُغۡنِ عَنِّي شَفَٰعَتُهُمۡ شَيۡـٔٗا وَلَا يُنقِذُونِ

“Há tôi sẽ phải tôn thờ những thần linh khác thay vì Ngài ư? Nếu Đấng Al-Rahman muốn hãm hại tôi thì chúng chẳng giúp ích gì được cho tôi, và cũng không cứu vớt được tôi." info
التفاسير:

external-link copy
24 : 36

إِنِّيٓ إِذٗا لَّفِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٍ

“Lúc đó, tôi sẽ lầm lạc rõ ràng." info
التفاسير:

external-link copy
25 : 36

إِنِّيٓ ءَامَنتُ بِرَبِّكُمۡ فَٱسۡمَعُونِ

“Quả thật, bây giờ tôi tin tưởng nơi Thượng Đế của (tất cả) quí vị. Bởi thế, quí vị hãy nghe lời tôi.” info
التفاسير:

external-link copy
26 : 36

قِيلَ ٱدۡخُلِ ٱلۡجَنَّةَۖ قَالَ يَٰلَيۡتَ قَوۡمِي يَعۡلَمُونَ

Có Lời phán bảo: “Nhà ngươi hãy bước vào thiên đàng.” (Y) than: ‘Thật khổ thay! Phải chi người dân của tôi biết được," info
التفاسير:

external-link copy
27 : 36

بِمَا غَفَرَ لِي رَبِّي وَجَعَلَنِي مِنَ ٱلۡمُكۡرَمِينَ

"Việc Thượng Đế của tôi đã tha thứ và ban vinh dự cho tôi." info
التفاسير: