Translation of the Meanings of the Noble Qur'an - Vietnamese translation of Al-Mukhtsar in interpretation of the Noble Quran

Page Number:close

external-link copy
40 : 26

لَعَلَّنَا نَتَّبِعُ ٱلسَّحَرَةَ إِن كَانُواْ هُمُ ٱلۡغَٰلِبِينَ

Hi vọng chúng ta sẽ theo tôn giáo của các nhà phù thủy nếu họ chiến thắng được Musa. info
التفاسير:

external-link copy
41 : 26

فَلَمَّا جَآءَ ٱلسَّحَرَةُ قَالُواْ لِفِرۡعَوۡنَ أَئِنَّ لَنَا لَأَجۡرًا إِن كُنَّا نَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبِينَ

Khi các nhà phù thủy đến trình diện Fir'awn để thắng được Musa, họ hỏi: Bẩm, chúng tôi có được ban thưởng vật chất hoặc niềm vui tinh thần nếu chúng tôi thắng được Musa không? info
التفاسير:

external-link copy
42 : 26

قَالَ نَعَمۡ وَإِنَّكُمۡ إِذٗا لَّمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ

Fir'awn hứa hẹn với họ: Chắc chắn là có, khi các khanh thắng cuộc sẽ được ta phong làm cận thần của ta. info
التفاسير:

external-link copy
43 : 26

قَالَ لَهُم مُّوسَىٰٓ أَلۡقُواْ مَآ أَنتُم مُّلۡقُونَ

Musa nói với lòng đầy tự tin sẽ được Allah phù hộ chiến thắng trước nhóm phù thủy: Các ngươi hãy ném đi những sợi dây, những cây gậy của các ngươi. info
التفاسير:

external-link copy
44 : 26

فَأَلۡقَوۡاْ حِبَالَهُمۡ وَعِصِيَّهُمۡ وَقَالُواْ بِعِزَّةِ فِرۡعَوۡنَ إِنَّا لَنَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبُونَ

Họ liền ném những sợi dây và những cây gậy và nói: Với sức mạnh của Fir'awn, chắc chắn chúng tôi sẽ chiến thắng và Musa sẽ phải thất bại. info
التفاسير:

external-link copy
45 : 26

فَأَلۡقَىٰ مُوسَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ تَلۡقَفُ مَا يَأۡفِكُونَ

Musa cũng ném cây gậy của Người xuống, tức thời nó hóa thành con rắn nuốt chửng hết những thứ ma thuật lường gạt thiên hạ của những tên phù thủy kia. info
التفاسير:

external-link copy
46 : 26

فَأُلۡقِيَ ٱلسَّحَرَةُ سَٰجِدِينَ

Ngay khi những nhà phù thủy tận mắt nhìn thấy cây gậy của Musa nuốt hết những gì họ dùng ma thuật ném xuống thì họ cuối đầu quỳ lạy. info
التفاسير:

external-link copy
47 : 26

قَالُوٓاْ ءَامَنَّا بِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ

Họ nói: Chúng tôi đã tin tưởng vào Thượng Đế của tất cả tạo vật. info
التفاسير:

external-link copy
48 : 26

رَبِّ مُوسَىٰ وَهَٰرُونَ

Thượng Đế của Musa và Thượng Đế của Harun. info
التفاسير:

external-link copy
49 : 26

قَالَ ءَامَنتُمۡ لَهُۥ قَبۡلَ أَنۡ ءَاذَنَ لَكُمۡۖ إِنَّهُۥ لَكَبِيرُكُمُ ٱلَّذِي عَلَّمَكُمُ ٱلسِّحۡرَ فَلَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَۚ لَأُقَطِّعَنَّ أَيۡدِيَكُمۡ وَأَرۡجُلَكُم مِّنۡ خِلَٰفٖ وَلَأُصَلِّبَنَّكُمۡ أَجۡمَعِينَ

Fir'awn phản đối niềm tin của nhóm phù thủy, nói: Sao các ngươi dám tin tưởng Musa trước khi ta cho phép điều đó? Chắc chắn Musa là tên đầu sỏ đã dạy ma thuật cho các ngươi, chính các ngươi thông đồng nhau thực hiện âm mưu trục xuất hết dân Ai Cập rời khỏi quê hương này, rồi các ngươi sẽ sớm biết hậu quả mà các ngươi phải gánh chịu, ta sẽ chặt chân này và tay kia của từng tên trong các ngươi, và ta sẽ đóng đinh các ngươi lên thân cây chà là, không ai trong các ngươi thoát được. info
التفاسير:

external-link copy
50 : 26

قَالُواْ لَا ضَيۡرَۖ إِنَّآ إِلَىٰ رَبِّنَا مُنقَلِبُونَ

Nhóm phù thủy nói vời Fir'awn: Không gì phải sợ với sự trừng phạt bị chặt tay chân và đóng đinh trên cuộc sống này, hình phạt đó rồi sẽ chấm dứt và chúng tôi sẽ về trình diện Thượng Đế của mình, rồi sẽ được Ngài đón nhận bằng lòng nhân từ của Ngài mãi mãi. info
التفاسير:

external-link copy
51 : 26

إِنَّا نَطۡمَعُ أَن يَغۡفِرَ لَنَا رَبُّنَا خَطَٰيَٰنَآ أَن كُنَّآ أَوَّلَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

Chúng tôi hi vọng được Allah xóa tội cho tội lỗi của chúng tôi trước đây đã phạm, vì chúng tôi là những người đầu tiên đã tin tưởng Musa và chứng nhận sứ mạng của Người. info
التفاسير:

external-link copy
52 : 26

۞ وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنۡ أَسۡرِ بِعِبَادِيٓ إِنَّكُم مُّتَّبَعُونَ

Và TA đã thiên khải ra lệnh cho Musa dẫn bộc tộc Israel chạy trốn vào ban đêm, bởi quả thật Fir'awn và quân lính của hắn sẽ truy sát họ. info
التفاسير:

external-link copy
53 : 26

فَأَرۡسَلَ فِرۡعَوۡنُ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ

Fir'awn thực sự phái một toán quân đi khắp các thành phố tập trung binh lính để truy sát bộ tộc Israel khi biết tin họ đang chay trốn khỏi Ai Cập. info
التفاسير:

external-link copy
54 : 26

إِنَّ هَٰٓؤُلَآءِ لَشِرۡذِمَةٞ قَلِيلُونَ

Fir'awn nói lời xem thường bộ tộc Israel: Chúng vốn chỉ là một nhóm nhỏ bé. info
التفاسير:

external-link copy
55 : 26

وَإِنَّهُمۡ لَنَا لَغَآئِظُونَ

Bởi vì chúng đã có những hành động làm ta nổi giận. info
التفاسير:

external-link copy
56 : 26

وَإِنَّا لَجَمِيعٌ حَٰذِرُونَ

Và ta đã có sự chuẩn bị phòng ngừa đối với chúng. info
التفاسير:

external-link copy
57 : 26

فَأَخۡرَجۡنَٰهُم مِّن جَنَّٰتٖ وَعُيُونٖ

Do đó, TA đã đuổi cổ Fir'awn và quân lính của hắn rời khỏi Ai Cập, một vùng đất dồi dào vườn tược và sông ngòi. info
التفاسير:

external-link copy
58 : 26

وَكُنُوزٖ وَمَقَامٖ كَرِيمٖ

Và có nhiều kho báu và những nơi ở tốt lành. info
التفاسير:

external-link copy
59 : 26

كَذَٰلِكَۖ وَأَوۡرَثۡنَٰهَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ

Với những hưởng thụ mà TA đã tước khỏi Fir'awn và quân lính của hắn, TA đã cho bộ tộc Israel thừa kế sau đó ở vùng đất Sham. info
التفاسير:

external-link copy
60 : 26

فَأَتۡبَعُوهُم مُّشۡرِقِينَ

Fir'awn cùng quân lính đã xuất binh từ tờ mờ sáng để truy đuổi bộ tộc Israel. info
التفاسير:
Benefits of the verses in this page:
• العلاقة بين أهل الباطل هي المصالح المادية.
* Mối quan hệ của nhóm người sai trái là lợi ích vật chất. info

• ثقة موسى بالنصر على السحرة تصديقًا لوعد ربه.
* Musa hết lòng tin tưởng rằng Người sẽ được Allah ban cho chiến thắng nhóm phù thủy. info

• إيمان السحرة برهان على أن الله هو مُصَرِّف القلوب يصرفها كيف يشاء.
* Đức tin của nhóm phù thủy chứng minh rằng Allah muốn hoán chuyển tấm lòng của bất cứ ai như thế nào Ngài muốn. info

• الطغيان والظلم من أسباب زوال الملك.
* Bạo ngược và bất công là những nguyên nhân xóa tan vương quyền. info