Prijevod značenja časnog Kur'ana - Vijetnamski prijevod - Hasan Abdulkerim

Al-Shu-'ara'

external-link copy
1 : 26

طسٓمٓ

Ta. Sin. Mim. info
التفاسير:

external-link copy
2 : 26

تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُبِينِ

Đây là những Câu của một Kinh Sách minh bạch. info
التفاسير:

external-link copy
3 : 26

لَعَلَّكَ بَٰخِعٞ نَّفۡسَكَ أَلَّا يَكُونُواْ مُؤۡمِنِينَ

Có lẽ Ngươi tự huỷ mình vì buồn rầu về việc chúng không tin tưởng. info
التفاسير:

external-link copy
4 : 26

إِن نَّشَأۡ نُنَزِّلۡ عَلَيۡهِم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ ءَايَةٗ فَظَلَّتۡ أَعۡنَٰقُهُمۡ لَهَا خَٰضِعِينَ

Nếu muốn, TA có thể gởi từ trên trời xuống một phép lạ mà chúng sẽ cúi cổ xuống thần phục. info
التفاسير:

external-link copy
5 : 26

وَمَا يَأۡتِيهِم مِّن ذِكۡرٖ مِّنَ ٱلرَّحۡمَٰنِ مُحۡدَثٍ إِلَّا كَانُواْ عَنۡهُ مُعۡرِضِينَ

Và không một điều nhắc nhở mới nào của Đấng Rất Mực Độ Lượng được ban xuống cho chúng mà chúng lại không quay mặt lánh xa. info
التفاسير:

external-link copy
6 : 26

فَقَدۡ كَذَّبُواْ فَسَيَأۡتِيهِمۡ أَنۢبَٰٓؤُاْ مَا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ

Bởi thế, chắc chắn chúng đã phủ nhận Chân Lý; rồi đây chúng sẽ nhận tin tức về những điều mà chúng đã từng chế giễu. info
التفاسير:

external-link copy
7 : 26

أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ إِلَى ٱلۡأَرۡضِ كَمۡ أَنۢبَتۡنَا فِيهَا مِن كُلِّ زَوۡجٖ كَرِيمٍ

Và há chúng đã không quan sát trái đất, nơi mà TA đã làm mọc ra bao nhiêu cặp cây cối quí hóa hay sao? info
التفاسير:

external-link copy
8 : 26

إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ

trong đó là một dấu hiệu; nhưng đa số bọn chúng không tin. info
التفاسير:

external-link copy
9 : 26

وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ

Và Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung. info
التفاسير:

external-link copy
10 : 26

وَإِذۡ نَادَىٰ رَبُّكَ مُوسَىٰٓ أَنِ ٱئۡتِ ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ

Và (hãy nhớ) khi Thượng Đế của Ngươi gọi Musa (phán bảo): "Nhà ngươi hãy đi gặp một đám người làm điều sai quấy" info
التفاسير:

external-link copy
11 : 26

قَوۡمَ فِرۡعَوۡنَۚ أَلَا يَتَّقُونَ

“Đám người của Fir-'awn há chúng không sợ Allah hay sao?” info
التفاسير:

external-link copy
12 : 26

قَالَ رَبِّ إِنِّيٓ أَخَافُ أَن يُكَذِّبُونِ

(Musa) thưa: "Lạy Thượng Đế! Bề tôi sợ chúng sẽ cho bề tôi nói dối." info
التفاسير:

external-link copy
13 : 26

وَيَضِيقُ صَدۡرِي وَلَا يَنطَلِقُ لِسَانِي فَأَرۡسِلۡ إِلَىٰ هَٰرُونَ

“Và lòng ngực của bề tôi chật hẹp và chiếc lưỡi của bề tôi cử động không nhanh chống. Xin Ngài cho gọi Harun đến (giúp bề tôi)." info
التفاسير:

external-link copy
14 : 26

وَلَهُمۡ عَلَيَّ ذَنۢبٞ فَأَخَافُ أَن يَقۡتُلُونِ

“Và chúng buộc tội bề tôi đã phạm một trọng tội; do đó bề tôi sợ chúng sẽ giết bề tôi.” info
التفاسير:

external-link copy
15 : 26

قَالَ كَلَّاۖ فَٱذۡهَبَا بِـَٔايَٰتِنَآۖ إِنَّا مَعَكُم مُّسۡتَمِعُونَ

(Allah) phán: "Không sao cả! Hai ngươi cứ lên đường với những Phép Lạ của TA. TA sẽ ở cùng với các ngươi, lắng nghe." info
التفاسير:

external-link copy
16 : 26

فَأۡتِيَا فِرۡعَوۡنَ فَقُولَآ إِنَّا رَسُولُ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ

"Bởi thế, hai ngươi cứ đi gặp Fir-'awn bảo (y): Chúng tôi là Sứ Giả của Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài." info
التفاسير:

external-link copy
17 : 26

أَنۡ أَرۡسِلۡ مَعَنَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ

“Xin ngài cho phép con cháu của Israel ra đi với chúng tôi.” info
التفاسير:

external-link copy
18 : 26

قَالَ أَلَمۡ نُرَبِّكَ فِينَا وَلِيدٗا وَلَبِثۡتَ فِينَا مِنۡ عُمُرِكَ سِنِينَ

(Fir-'awn) bảo (Musa): "Há bọn ta đã không thương yêu và nuôi nấng ngươi như con cái trong (nhà của) bọn ta và ngươi đã ở với bọn ta nhiều năm trong đời ngươi hay sao?" info
التفاسير:

external-link copy
19 : 26

وَفَعَلۡتَ فَعۡلَتَكَ ٱلَّتِي فَعَلۡتَ وَأَنتَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ

“Thế mà nhà ngươi đã nhẫn tâm làm một việc (sát nhân) mà ngươi đã làm. Và nhà ngươi là một tên phụ ơn.” info
التفاسير: