আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - আল-মুখতাচাৰ ফী তাফছীৰিল কোৰআনিল কাৰীমৰ ভিয়েতনামীজ অনুবাদ

পৃষ্ঠা নং:close

external-link copy
56 : 25

وَمَآ أَرۡسَلۡنَٰكَ إِلَّا مُبَشِّرٗا وَنَذِيرٗا

Và TA chỉ gởi Ngươi - hỡi Thiên Sứ - với sứ mạng báo tin mừng cho ai phục tùng Allah bằng đức tin Iman và năng hành đạo, đồng thời cảnh báo những kẻ bất tuân bằng sự vô đức tin và chống đối. info
التفاسير:

external-link copy
57 : 25

قُلۡ مَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍ إِلَّا مَن شَآءَ أَن يَتَّخِذَ إِلَىٰ رَبِّهِۦ سَبِيلٗا

Ngươi hãy bảo - hỡi Thiên Sứ - Ta không đòi hỏi các ngươi tiền thù lao cho sứ mạng truyền bá của Ta ngoại trừ ai đó tự nguyện muốn chọn con đường bố thí để hài lòng Allah thì hãy làm. info
التفاسير:

external-link copy
58 : 25

وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱلۡحَيِّ ٱلَّذِي لَا يَمُوتُ وَسَبِّحۡ بِحَمۡدِهِۦۚ وَكَفَىٰ بِهِۦ بِذُنُوبِ عِبَادِهِۦ خَبِيرًا

Và Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy phó thác mọi công việc của Ngươi cho Allah, Đấng Sống Mãi, Đấng Bất Diệt không bao giờ chết, Ngài vượt bên trên tất cả mọi khiếm khuyết, và một mình Ngài biết tận tường tội lỗi của đám nô lệ của Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
59 : 25

ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَمَا بَيۡنَهُمَا فِي سِتَّةِ أَيَّامٖ ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰ عَلَى ٱلۡعَرۡشِۖ ٱلرَّحۡمَٰنُ فَسۡـَٔلۡ بِهِۦ خَبِيرٗا

Ngài đã tạo ra các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa chúng trong sáu ngày, sau đó Ngài ngự bên trên chiếc Ngai Vương bằng thuộc tính tối cao của Ngài, Ngài là Đấng Rất Mực Độ Lượng, hãy cầu xin Ngài - hỡi Thiên Sứ - Ngài tinh thông tất cả, Ngài là Allah, Đấng không gì che giấu được Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
60 : 25

وَإِذَا قِيلَ لَهُمُ ٱسۡجُدُواْۤ لِلرَّحۡمَٰنِ قَالُواْ وَمَا ٱلرَّحۡمَٰنُ أَنَسۡجُدُ لِمَا تَأۡمُرُنَا وَزَادَهُمۡ نُفُورٗا۩

Và khi có lời bảo người vô đức tin: Các ngươi hãy quỳ lạy Đấng Rất Mực Độ Lượng. Chúng nói: Không, bọn ta không quỳ lạy Đấng Rất Mực Độ Lượng đó, Đấng đó là ai vậy? Bọn ta không biết và cũng không công nhận Ngài, sao Ngươi lại ra lệnh bọn ta quỳ lạy Ngài trong khi bọn ta không biết về Ngài? Việc bảo chúng quỳ lạy khiến chúng càng không tin Allah nhiều hơn. info
التفاسير:

external-link copy
61 : 25

تَبَارَكَ ٱلَّذِي جَعَلَ فِي ٱلسَّمَآءِ بُرُوجٗا وَجَعَلَ فِيهَا سِرَٰجٗا وَقَمَرٗا مُّنِيرٗا

Thật phúc thay Đấng đã tạo cho bầu trời nhiều tinh tú và vì sao chỉ đường, đã tạo cho nó mặt trời như chiếc đèn chiếu sáng và mặt trăng chiếu ánh hào xuống mặt đất vào thời gian không có ánh sáng mặt trời. info
التفاسير:

external-link copy
62 : 25

وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَ ٱلَّيۡلَ وَٱلنَّهَارَ خِلۡفَةٗ لِّمَنۡ أَرَادَ أَن يَذَّكَّرَ أَوۡ أَرَادَ شُكُورٗا

Và Allah là Đấng thay đổi ban đêm và ban ngày liên tiếp nhau để dành cho ai suy ngẫm về các dấu hiệu của Allah để được hướng dẫn hoặc muốn cám ơn Allah về hồng ân của Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
63 : 25

وَعِبَادُ ٱلرَّحۡمَٰنِ ٱلَّذِينَ يَمۡشُونَ عَلَى ٱلۡأَرۡضِ هَوۡنٗا وَإِذَا خَاطَبَهُمُ ٱلۡجَٰهِلُونَ قَالُواْ سَلَٰمٗا

Và đám nô lệ có đức tin của Đấng Arrahman là nhóm người đi đứng với dạng điệu khiêm tốn và ôn tồn. Khi họ bị nhóm người thiếu hiểu biết gây sự thì họ không dùng cách tương tự để đáp trả mà họ dùng lời lẽ lịch thiệp. info
التفاسير:

external-link copy
64 : 25

وَٱلَّذِينَ يَبِيتُونَ لِرَبِّهِمۡ سُجَّدٗا وَقِيَٰمٗا

Họ là những ai tận dụng màn đêm để cúi đầu quỳ lạy Thượng Đế, đứng hành lễ Salah trên đôi chân của mình. info
التفاسير:

external-link copy
65 : 25

وَٱلَّذِينَ يَقُولُونَ رَبَّنَا ٱصۡرِفۡ عَنَّا عَذَابَ جَهَنَّمَۖ إِنَّ عَذَابَهَا كَانَ غَرَامًا

Họ là những ai khẩn cầu trong lời cầu xin: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin kéo Hỏa Ngục rời xa bầy tôi, quả thật hình phạt Hỏa Ngục sẽ mãi mãi song hành cùng nhóm người chết trong tình trạng vô đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
66 : 25

إِنَّهَا سَآءَتۡ مُسۡتَقَرّٗا وَمُقَامٗا

Chắc chắn đó là một nơi ở tồi tệ nhất, kinh tởm nhất cho ai ở trong đó. info
التفاسير:

external-link copy
67 : 25

وَٱلَّذِينَ إِذَآ أَنفَقُواْ لَمۡ يُسۡرِفُواْ وَلَمۡ يَقۡتُرُواْ وَكَانَ بَيۡنَ ذَٰلِكَ قَوَامٗا

Và những ai mà họ khi chi tiêu thì không phung phí và cũng không bủn xỉn với những gì bắt buộc phải chi dùng cho bản thân hoặc những điều khác, họ luôn chi dùng theo tiêu chuẩn trung bình, đúng mực. info
التفاسير:
এই পৃষ্ঠাৰ আয়াতসমূহৰ পৰা সংগৃহীত কিছুমান উপকাৰী তথ্য:
• الداعي إلى الله لا يطلب الجزاء من الناس.
* Người kêu gọi đến với Allah không đòi hỏi thiên hạ tiền thù lao. info

• ثبوت صفة الاستواء لله بما يليق به سبحانه وتعالى.
* Khẳng định thuộc tính an vị của Allah theo sự Tối Cao và Vĩ Đại của Ngài. info

• أن الرحمن اسم من أسماء الله لا يشاركه فيه أحد قط، دال على صفة من صفاته وهي الرحمة.
* Arrahman là một trong các Đại Danh của Allah, không được phép gọi bất cứ ai ngoài Ngài, Đại Danh này có ý nghĩa là Đấng độ lượng, thương xót. info

• إعانة العبد بتعاقب الليل والنهار على تدارُكِ ما فاتَهُ من الطاعة في أحدهما.
* Việc luân chuyển ban đêm và ban ngày giúp người bề tôi sửa chữa những gì đã mất vào một trong hai này. info

• من صفات عباد الرحمن التواضع والحلم، وطاعة الله عند غفلة الناس، والخوف من الله، والتزام التوسط في الإنفاق وفي غيره من الأمور.
* Một trong những thuộc tính của đám nô lệ của Đấng Arrahman là khiêm tốn và nhẫn nại, luôn phục tùng Allah lúc thiên hạ chống đối, biết sợ Allah, luôn trung dung trong bố thí, chi tiêu và các việc làm khác. info