《古兰经》译解 - 越南语版古兰经简明注释。

页码:close

external-link copy
64 : 27

أَمَّن يَبۡدَؤُاْ ٱلۡخَلۡقَ ثُمَّ يُعِيدُهُۥ وَمَن يَرۡزُقُكُم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِۗ أَءِلَٰهٞ مَّعَ ٱللَّهِۚ قُلۡ هَاتُواْ بُرۡهَٰنَكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ

Ai bắt đầu sự tạo hóa trong dạ con từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, sau đó phục sinh y sống lại sau khi khiến y chết; và ai đã cung dưỡng cho các người từ trên trời với những cơn mưa cũng như cung dưỡng cho các ngươi từ mặt đất khi cho mọc ra thảo mộc! Phải chăng có một thần linh cùng chia sẽ quyền năng với Allah? Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ - với nhóm người đa thần: Hãy đưa các bằng chứng của các người ra xem nếu các người nói thật về sự đa thần cũng như những gì các người tuyên bố rằng các người đang ở trên Chân Lý. info
التفاسير:

external-link copy
65 : 27

قُل لَّا يَعۡلَمُ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ ٱلۡغَيۡبَ إِلَّا ٱللَّهُۚ وَمَا يَشۡعُرُونَ أَيَّانَ يُبۡعَثُونَ

Hãy nói đi - hỡi Thiên Sứ -: Không một ai biết rõ điều vô hình từ dân cư trên trời như các Thiên Thần đến dân cư của trái đất như loài người, chỉ riêng Allah duy nhất mới biết rõ, và không một ai trong tất cả dân cư trên trời và dân cư dưới đất biết rõ khi nào họ sẽ được phục sinh trở lại cho việc xét xử và thưởng phạt ngoại trừ Allah. info
التفاسير:

external-link copy
66 : 27

بَلِ ٱدَّٰرَكَ عِلۡمُهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِۚ بَلۡ هُمۡ فِي شَكّٖ مِّنۡهَاۖ بَلۡ هُم مِّنۡهَا عَمُونَ

Hay chúng nắm được tin tức Ngày Tận Thế, sao không tự xác định nó đi? Không, chúng nghi ngờ và lưỡng lự về Đời Sau, đúng hơn là chúng thực sự mù tịt về nó. info
التفاسير:

external-link copy
67 : 27

وَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَءِذَا كُنَّا تُرَٰبٗا وَءَابَآؤُنَآ أَئِنَّا لَمُخۡرَجُونَ

Và những người không tin tưởng đã phủ nhận, nói: Khi chúng tôi chết và trở thành cát bụi, lúc đó chúng tôi thực sự sẽ được dựng sống trở lại ư? info
التفاسير:

external-link copy
68 : 27

لَقَدۡ وُعِدۡنَا هَٰذَا نَحۡنُ وَءَابَآؤُنَا مِن قَبۡلُ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّآ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ

Thực ra chúng tôi lẫn tổ tiên của mình cũng đã được hứa rằng tất cả đều được dựng sống lại, nhưng chúng tôi nào thấy sự kiện đó thành hiện thực. Do đó lời hứa này mà tất cả chúng tôi đã được hứa chỉ là chuyện cổ tích của người xưa mà họ đã viết vào trong kinh sách của họ. info
التفاسير:

external-link copy
69 : 27

قُلۡ سِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَٱنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُجۡرِمِينَ

Ngươi hãy nói - hỡi Thiên Sứ - với những kẻ phủ nhận việc phục sinh: Các ngươi hãy đi chu du bất cứ nơi nào trên trái đất rồi nhìn và suy ngẫm xem kết cuộc của những kẻ tội lỗi và phủ nhận việc phục sinh, họ đã bị TA tiêu diệt bởi sự phủ nhận của họ như thế nào? info
التفاسير:

external-link copy
70 : 27

وَلَا تَحۡزَنۡ عَلَيۡهِمۡ وَلَا تَكُن فِي ضَيۡقٖ مِّمَّا يَمۡكُرُونَ

Và Ngươi chớ buồn phiền vì nguyên nhân bị những kẻ thờ đa thần khước từ lời kêu gọi của Ngươi và cũng đừng khổ tâm về những điều chúng lập mưu, bởi Allah sẽ giúp Ngươi chiến thắng chúng. info
التفاسير:

external-link copy
71 : 27

وَيَقُولُونَ مَتَىٰ هَٰذَا ٱلۡوَعۡدُ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ

Những kẻ vô đức tin phủ nhận việc phục sinh thuộc dân chúng của Ngươi nói rằng: Khi nào chúng tôi sẽ đối diện với điều mà chúng tôi đã được hứa về sự trừng phạt qua lời nói của Ngươi và những người có đức tin, nếu các ngươi nói thật? info
التفاسير:

external-link copy
72 : 27

قُلۡ عَسَىٰٓ أَن يَكُونَ رَدِفَ لَكُم بَعۡضُ ٱلَّذِي تَسۡتَعۡجِلُونَ

Ngươi hãy nói với chúng - hỡi Thiên Sứ -: Sự trừng phạt mà một số các ngươi mong muốn cho mau đến có lẽ đang ở sát sau lưng của các người đó. info
التفاسير:

external-link copy
73 : 27

وَإِنَّ رَبَّكَ لَذُو فَضۡلٍ عَلَى ٱلنَّاسِ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَشۡكُرُونَ

Và quả thật Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - đã đặc ân đối với loài người khi Ngài đã không vội vã trừng phạt họ với những gì họ phủ nhận cũng như những tội lỗi mà họ đã phạm, nhưng hầu hết bọn họ không biết ơn đến Ngài về những ân huệ mà Ngài đã ban cho họ. info
التفاسير:

external-link copy
74 : 27

وَإِنَّ رَبَّكَ لَيَعۡلَمُ مَا تُكِنُّ صُدُورُهُمۡ وَمَا يُعۡلِنُونَ

Và quả thật,Thượng đế của Ngươi luôn biết rất rõ những điều mà bầy tôi của Ngài giấu giếm trong lòng cũng như những điều họ bộc lộ ra ngoài, không một điều nào có thể giấu giếm được Ngài và dựa vào đó Ngài sẽ phán xét và thưởng phạt. info
التفاسير:

external-link copy
75 : 27

وَمَا مِنۡ غَآئِبَةٖ فِي ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ إِلَّا فِي كِتَٰبٖ مُّبِينٍ

Và không có một điều bí mật nào bị che khuất khỏi mắt người dù ở trên trời hay dưới đất, ngoại trừ được ghi rõ trong quyển sổ, đó là quyển Lawhul Mahfuzh (quyển Kinh Mẹ). info
التفاسير:

external-link copy
76 : 27

إِنَّ هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانَ يَقُصُّ عَلَىٰ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ أَكۡثَرَ ٱلَّذِي هُمۡ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ

Rõ thật, Kinh Qur'an này được ban xuống cho Muhammad để kể lại cho con cháu của Israel (Do Thái) nhiều điều mà họ thường tranh chấp nhau trong đó, và để vạch trần sự lệch lạc của họ. info
التفاسير:
这业中每段经文的优越:
• علم الغيب مما اختص به الله، فادعاؤه كفر.
* Kiến thức về điều vô hình là thứ dành riêng cho Allah, ai tự xưng biết về nó thì y chính là kẻ vô đức tin. info

• الاعتبار بالأمم السابقة من حيث مصيرها وأحوالها طريق النجاة.
* Xem xét tất cả sự kiện đã xảy ra với những cộng đồng thời trước là con đường dẫn đến sự cứu rỗi. info

• إحاطة علم الله بأعمال عباده.
* Kiến thức của Allah bao trùm tất cả mọi hành động của đám nô lệ của Ngài. info

• تصحيح القرآن لانحرافات بني إسرائيل وتحريفهم لكتبهم.
* Kinh Qur'an là một bằng chứng thép đính chính lại tính ngoan cố của bộ tộc Israel và việc họ cố tình chỉnh sửa kinh sách của họ. info