《古兰经》译解 - 越南语翻译 - 哈桑·阿布杜·凯里姆。

页码:close

external-link copy
127 : 37

فَكَذَّبُوهُ فَإِنَّهُمۡ لَمُحۡضَرُونَ

Nhưng họ phủ nhận Y. Bởi thế, họ sẽ bị dẫn đến (Lửa)." info
التفاسير:

external-link copy
128 : 37

إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ

Ngoại trừ bầy tôi thành tâm (trong sạch) của Allah. info
التفاسير:

external-link copy
129 : 37

وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ

Và TA đã để lại cho Y nơi hậu thế (Lời chúc phúc): info
التفاسير:

external-link copy
130 : 37

سَلَٰمٌ عَلَىٰٓ إِلۡ يَاسِينَ

Salam (Sự Bằng an) cho Ilyas (Elias)!” info
التفاسير:

external-link copy
131 : 37

إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ

Quả thật, TA ân thưởng những người làm tốt như thế. info
التفاسير:

external-link copy
132 : 37

إِنَّهُۥ مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

Quả thật, Y là một người bề tôi có đức tin của TA. info
التفاسير:

external-link copy
133 : 37

وَإِنَّ لُوطٗا لَّمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ

Và quả thật, Lut (Lốt) là một trong các Sứ Giả (của Allah). info
التفاسير:

external-link copy
134 : 37

إِذۡ نَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ

Khi TA giải cứu Y và gia đình của Y, tất cả. info
التفاسير:

external-link copy
135 : 37

إِلَّا عَجُوزٗا فِي ٱلۡغَٰبِرِينَ

Ngoại trừ một bà lão (vợ của Lut) trong số người ở lại đằng sau. info
التفاسير:

external-link copy
136 : 37

ثُمَّ دَمَّرۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ

Rồi TA đã tiêu diệt số người còn lại. info
التفاسير:

external-link copy
137 : 37

وَإِنَّكُمۡ لَتَمُرُّونَ عَلَيۡهِم مُّصۡبِحِينَ

Và quả thật, các ngươi đi ngang qua (chỗ của) họ vào buổi sáng; info
التفاسير:

external-link copy
138 : 37

وَبِٱلَّيۡلِۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ

Và ban đêm. Thế các ngươi không hiểu hay sao? info
التفاسير:

external-link copy
139 : 37

وَإِنَّ يُونُسَ لَمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ

Và quả thật, Yunus là một trong các Sứ Giả (của Allah). info
التفاسير:

external-link copy
140 : 37

إِذۡ أَبَقَ إِلَى ٱلۡفُلۡكِ ٱلۡمَشۡحُونِ

Khi Y bỏ chạy đến một chiếc tàu chở đầy người. info
التفاسير:

external-link copy
141 : 37

فَسَاهَمَ فَكَانَ مِنَ ٱلۡمُدۡحَضِينَ

Y chịu rút thăm và Y thua cuộc. info
التفاسير:

external-link copy
142 : 37

فَٱلۡتَقَمَهُ ٱلۡحُوتُ وَهُوَ مُلِيمٞ

Do đó, một con cá lớn đã nuốt Y vào bụng bởi vì Y đã phạm một điều đáng trách. info
التفاسير:

external-link copy
143 : 37

فَلَوۡلَآ أَنَّهُۥ كَانَ مِنَ ٱلۡمُسَبِّحِينَ

Nếu không là người (biết ăn năn sám hối và) tán dương Allah, info
التفاسير:

external-link copy
144 : 37

لَلَبِثَ فِي بَطۡنِهِۦٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ

Thì Y đã phải ở trong bụng cá cho đến Ngày phục sinh. info
التفاسير:

external-link copy
145 : 37

۞ فَنَبَذۡنَٰهُ بِٱلۡعَرَآءِ وَهُوَ سَقِيمٞ

Nhưng TA đã quẳng Y lên một bờ biển trống trải trong lúc Y đang bệnh; info
التفاسير:

external-link copy
146 : 37

وَأَنۢبَتۡنَا عَلَيۡهِ شَجَرَةٗ مِّن يَقۡطِينٖ

Và TA đã khiến cho cây bầu mọc phủ mình Y. info
التفاسير:

external-link copy
147 : 37

وَأَرۡسَلۡنَٰهُ إِلَىٰ مِاْئَةِ أَلۡفٍ أَوۡ يَزِيدُونَ

Và TA cử Y cho một trăm ngàn người dân hoặc nhiều hơn. info
التفاسير:

external-link copy
148 : 37

فَـَٔامَنُواْ فَمَتَّعۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ حِينٖ

Do đó, họ có đức tin. Và TA đã cho họ hưởng lạc một thời gian. info
التفاسير:

external-link copy
149 : 37

فَٱسۡتَفۡتِهِمۡ أَلِرَبِّكَ ٱلۡبَنَاتُ وَلَهُمُ ٱلۡبَنُونَ

Hãy hỏi họ (những người Quraish thờ đa thần): “Phải chăng con gái thuộc về Thượng Đế của Ngươi, còn con trai là của họ?” info
التفاسير:

external-link copy
150 : 37

أَمۡ خَلَقۡنَا ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ إِنَٰثٗا وَهُمۡ شَٰهِدُونَ

“Hoặc phải chăng họ đã chứng kiến việc TA đã tạo hóa các Thiên Thần thành nữ giới? info
التفاسير:

external-link copy
151 : 37

أَلَآ إِنَّهُم مِّنۡ إِفۡكِهِمۡ لَيَقُولُونَ

Ô này! Rõ thật, họ đã nói dối khi họ nói: info
التفاسير:

external-link copy
152 : 37

وَلَدَ ٱللَّهُ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ

“Allah đã sanh con.” Và quả thật, họ là những kẻ nói dối. info
التفاسير:

external-link copy
153 : 37

أَصۡطَفَى ٱلۡبَنَاتِ عَلَى ٱلۡبَنِينَ

Ngài (Allah) thích con gái hơn con trai ư? info
التفاسير: