పవిత్ర ఖురాన్ యొక్క భావార్థాల అనువాదం - వియత్నీమీ అనువాదం - రువ్వాద్ అనువాద కేంద్రం

Al-Ahzab

external-link copy
1 : 33

يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ ٱتَّقِ ٱللَّهَ وَلَا تُطِعِ ٱلۡكَٰفِرِينَ وَٱلۡمُنَٰفِقِينَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلِيمًا حَكِيمٗا

Hỡi Nabi (Muhammad)! Ngươi hãy kính sợ Allah và chớ nghe theo những kẻ vô đức tin và những tên giả tạo đức tin. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Biết, Đấng Sáng Suốt. info
التفاسير:

external-link copy
2 : 33

وَٱتَّبِعۡ مَا يُوحَىٰٓ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٗا

Ngươi hãy tuân theo những gì đã được mặc khải cho Ngươi từ Thượng Đế của Ngươi. Quả thật, Allah thông toàn mọi điều các ngươi làm. info
التفاسير:

external-link copy
3 : 33

وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱللَّهِۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَكِيلٗا

Và Ngươi hãy phó thác cho Allah bởi lẽ một mình Allah đã đủ làm Đấng Bảo Hộ (cho những ai phó thác cho Ngài). info
التفاسير:

external-link copy
4 : 33

مَّا جَعَلَ ٱللَّهُ لِرَجُلٖ مِّن قَلۡبَيۡنِ فِي جَوۡفِهِۦۚ وَمَا جَعَلَ أَزۡوَٰجَكُمُ ٱلَّٰٓـِٔي تُظَٰهِرُونَ مِنۡهُنَّ أُمَّهَٰتِكُمۡۚ وَمَا جَعَلَ أَدۡعِيَآءَكُمۡ أَبۡنَآءَكُمۡۚ ذَٰلِكُمۡ قَوۡلُكُم بِأَفۡوَٰهِكُمۡۖ وَٱللَّهُ يَقُولُ ٱلۡحَقَّ وَهُوَ يَهۡدِي ٱلسَّبِيلَ

Allah không đặt hai quả tim vào trong lòng của một người đàn ông. Ngài không làm cho những người vợ mà các ngươi Zhihar[1] với họ thành mẹ ruột của các ngươi. Ngài cũng không làm cho con nuôi của các ngươi thành con ruột. Đó chỉ là lời nói thốt ra từ cửa miệng của các ngươi mà thôi, còn Allah thì nói sự thật và Ngài hướng dẫn đến con đường chân chính. info

[1] Zhihar là một người nói với vợ của mình “Cô giống như cái lưng của mẹ tôi” ngụ ý muốn ly dị. Đây là thói quen của những người đàn ông Ả-rập thời tiền Islam (Jahiliyah) mỗi khi giận và phật ý vợ của mình.

التفاسير:

external-link copy
5 : 33

ٱدۡعُوهُمۡ لِأٓبَآئِهِمۡ هُوَ أَقۡسَطُ عِندَ ٱللَّهِۚ فَإِن لَّمۡ تَعۡلَمُوٓاْ ءَابَآءَهُمۡ فَإِخۡوَٰنُكُمۡ فِي ٱلدِّينِ وَمَوَٰلِيكُمۡۚ وَلَيۡسَ عَلَيۡكُمۡ جُنَاحٞ فِيمَآ أَخۡطَأۡتُم بِهِۦ وَلَٰكِن مَّا تَعَمَّدَتۡ قُلُوبُكُمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمًا

Các ngươi hãy gọi (con nuôi) theo tên cha ruột của chúng, đó là cách gọi công bằng nhất đối với Allah. Nhưng nếu các ngươi không biết cha của chúng là ai thì chúng là anh em đồng đạo của các ngươi và là người bảo hộ của nhau với các ngươi trong tôn giáo. Các ngươi không có tội nếu các ngươi nhầm lẫn trong việc xưng hô này, (các ngươi chỉ bị bắt tội về) điều mà các ngươi có chủ đích trong lòng mà thôi. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ. info
التفاسير:

external-link copy
6 : 33

ٱلنَّبِيُّ أَوۡلَىٰ بِٱلۡمُؤۡمِنِينَ مِنۡ أَنفُسِهِمۡۖ وَأَزۡوَٰجُهُۥٓ أُمَّهَٰتُهُمۡۗ وَأُوْلُواْ ٱلۡأَرۡحَامِ بَعۡضُهُمۡ أَوۡلَىٰ بِبَعۡضٖ فِي كِتَٰبِ ٱللَّهِ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُهَٰجِرِينَ إِلَّآ أَن تَفۡعَلُوٓاْ إِلَىٰٓ أَوۡلِيَآئِكُم مَّعۡرُوفٗاۚ كَانَ ذَٰلِكَ فِي ٱلۡكِتَٰبِ مَسۡطُورٗا

Nabi (Muhammad) phải được quí mến đối với những người có đức tin hơn cả bản thân họ, và các bà vợ của Y được xem là các bà mẹ của họ. (Theo sắc lệnh của Allah) trong Kinh Sách của Ngài thì bà con ruột thịt được ưu tiên đối với nhau (về việc hưởng gia tài thừa kế) hơn so với những người có đức tin và những người Muhajir (di cư từ Makkah đến Madinah), trừ trường hợp các ngươi làm một hành động tử tế đối với những người thân thiết nhất của các ngươi. Đó là mệnh lệnh được ghi trong Kinh Sách (Văn bản lưu trữ hay quyển Kinh Mẹ ở nơi Allah). info
التفاسير: