పవిత్ర ఖురాన్ యొక్క భావార్థాల అనువాదం - వియత్నామీస్ అనువాదం

పేజీ నెంబరు:close

external-link copy
27 : 53

إِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ لَيُسَمُّونَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ تَسۡمِيَةَ ٱلۡأُنثَىٰ

Quả thật, những ai không có đức tin nơi đời sau đã dùng tên của phái nữ mà đặt cho Thiên Thần. info
التفاسير:

external-link copy
28 : 53

وَمَا لَهُم بِهِۦ مِنۡ عِلۡمٍۖ إِن يَتَّبِعُونَ إِلَّا ٱلظَّنَّۖ وَإِنَّ ٱلظَّنَّ لَا يُغۡنِي مِنَ ٱلۡحَقِّ شَيۡـٔٗا

Trong lúc chúng chẳng có một chút hiểu biết gì về việc đó. Quả thật, chúng chỉ làm theo tưởng tượng. Và điều tưởng tượng chẳng thay thế được Sự Thật. info
التفاسير:

external-link copy
29 : 53

فَأَعۡرِضۡ عَن مَّن تَوَلَّىٰ عَن ذِكۡرِنَا وَلَمۡ يُرِدۡ إِلَّا ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَا

Do đó, hãy lánh xa kẻ nào làm ngơ trước Lời Nhắc Nhở (Qur'an) của TA và chỉ ham muốn đời sống trần tục này. info
التفاسير:

external-link copy
30 : 53

ذَٰلِكَ مَبۡلَغُهُم مِّنَ ٱلۡعِلۡمِۚ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ بِمَن ضَلَّ عَن سَبِيلِهِۦ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِمَنِ ٱهۡتَدَىٰ

Đó là mức hiểu biết mà chúng đã đạt đến. Quả thật, Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của Ngươi là Đấng biết rõ ai đi lạc khỏi con đường của Ngài và ai là người đã được hướng dẫn. info
التفاسير:

external-link copy
31 : 53

وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِ لِيَجۡزِيَ ٱلَّذِينَ أَسَٰٓـُٔواْ بِمَا عَمِلُواْ وَيَجۡزِيَ ٱلَّذِينَ أَحۡسَنُواْ بِٱلۡحُسۡنَى

Và mọi vật trong các tầng trời và mọi vật dưới đất đều là của Ngài cả. Mục đích để Ngài trừng phạt những ai phạm tội về những điều mà chúng đã làm và để tưởng thưởng những người làm tốt với cái tốt nhất (thiên đàng). info
التفاسير:

external-link copy
32 : 53

ٱلَّذِينَ يَجۡتَنِبُونَ كَبَٰٓئِرَ ٱلۡإِثۡمِ وَٱلۡفَوَٰحِشَ إِلَّا ٱللَّمَمَۚ إِنَّ رَبَّكَ وَٰسِعُ ٱلۡمَغۡفِرَةِۚ هُوَ أَعۡلَمُ بِكُمۡ إِذۡ أَنشَأَكُم مِّنَ ٱلۡأَرۡضِ وَإِذۡ أَنتُمۡ أَجِنَّةٞ فِي بُطُونِ أُمَّهَٰتِكُمۡۖ فَلَا تُزَكُّوٓاْ أَنفُسَكُمۡۖ هُوَ أَعۡلَمُ بِمَنِ ٱتَّقَىٰٓ

Những ai tránh được những tội lớn và các tội Al-Fawahish (như thông gian, ngoại tình) ngoại trừ những điều xúc phạm nhỏ nhặt. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi với lòng Tha thứ bao la. Ngài biết rõ cac ngươi khi Ngài tạo ra các ngươi từ đất (bụi) và khi các ngươi hãy còn là thai nhi nằm trong bụng mẹ của các ngươi. Bởi thế, chớ tự cho mình trong sạch. Ngài biết rõ ai là người sợ Allah nhất. info
التفاسير:

external-link copy
33 : 53

أَفَرَءَيۡتَ ٱلَّذِي تَوَلَّىٰ

Há Ngươi (Muhammad) đã thấy một người quay lưng (bỏ đi), info
التفاسير:

external-link copy
34 : 53

وَأَعۡطَىٰ قَلِيلٗا وَأَكۡدَىٰٓ

Hắn cho một ít rồi ngưng tay? info
التفاسير:

external-link copy
35 : 53

أَعِندَهُۥ عِلۡمُ ٱلۡغَيۡبِ فَهُوَ يَرَىٰٓ

Phải chăng hắn hiểu biết điều vô hình cho nên hắn thấy (tương lai)? info
التفاسير:

external-link copy
36 : 53

أَمۡ لَمۡ يُنَبَّأۡ بِمَا فِي صُحُفِ مُوسَىٰ

Há hắn đã không được thông báo về những điều ghi trong các tờ Kinh của Musa hay sao? info
التفاسير:

external-link copy
37 : 53

وَإِبۡرَٰهِيمَ ٱلَّذِي وَفَّىٰٓ

Và (nơi các tờ Kinh của) Ibrahim, vốn đã hoàn tất nhiệm vụ? info
التفاسير:

external-link copy
38 : 53

أَلَّا تَزِرُ وَازِرَةٞ وِزۡرَ أُخۡرَىٰ

(Các tờ Kinh đó ghi) rằng: không một người chất đầy (tội lỗi) nào lại vác giùm gánh nặng (tội lỗi) của người khác. info
التفاسير:

external-link copy
39 : 53

وَأَن لَّيۡسَ لِلۡإِنسَٰنِ إِلَّا مَا سَعَىٰ

Và rằng: con người chỉ lãnh phần mà hắn cố gắng làm ra; info
التفاسير:

external-link copy
40 : 53

وَأَنَّ سَعۡيَهُۥ سَوۡفَ يُرَىٰ

Và rằng: nỗ lực của hắn sẽ sớm được thấy; info
التفاسير:

external-link copy
41 : 53

ثُمَّ يُجۡزَىٰهُ ٱلۡجَزَآءَ ٱلۡأَوۡفَىٰ

Rồi hắn sẽ được tưởng thưởng bằng một phần thưởng trọn vẹn; info
التفاسير:

external-link copy
42 : 53

وَأَنَّ إِلَىٰ رَبِّكَ ٱلۡمُنتَهَىٰ

Và cuối cùng là sự trở về gặp Thượng Đế của Ngươi (Muhammad). info
التفاسير:

external-link copy
43 : 53

وَأَنَّهُۥ هُوَ أَضۡحَكَ وَأَبۡكَىٰ

Và chính Ngài là Đấng làm cho cười và làm cho khóc; info
التفاسير:

external-link copy
44 : 53

وَأَنَّهُۥ هُوَ أَمَاتَ وَأَحۡيَا

Và chính Ngài là Đấng làm cho sống và gây cho chết. info
التفاسير: