د قرآن کریم د معناګانو ژباړه - ویتنامي ژباړه - رواد الترجمة مرکز

Al-An-'am

external-link copy
1 : 6

ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَجَعَلَ ٱلظُّلُمَٰتِ وَٱلنُّورَۖ ثُمَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِرَبِّهِمۡ يَعۡدِلُونَ

Alhamdulillah, Đấng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất và làm ra bóng tối (ban đêm) và ánh sáng (ban ngày). Tuy nhiên, những kẻ vô đức tin cứ ngang nhiên dựng lên các đối tác ngang vai cùng với Thượng Đế của họ. info
التفاسير:

external-link copy
2 : 6

هُوَ ٱلَّذِي خَلَقَكُم مِّن طِينٖ ثُمَّ قَضَىٰٓ أَجَلٗاۖ وَأَجَلٞ مُّسَمًّى عِندَهُۥۖ ثُمَّ أَنتُمۡ تَمۡتَرُونَ

(Hỡi nhân loại!) Ngài là Đấng đã tạo hóa (Adam, cha của) các ngươi từ đất sét, rồi Ngài ấn định thời hạn (cho mỗi người các ngươi trên trần gian), và Ngài ấn định một thời hạn khác nữa (cho các ngươi nơi cõi mộ), điều đó thuộc về riêng Ngài (không ai biết rõ thời hạn của nó ngoại trừ một mình Ngài). Tuy nhiên, các ngươi vẫn hoài nghi (về Sự Phục Sinh). info
التفاسير:

external-link copy
3 : 6

وَهُوَ ٱللَّهُ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَفِي ٱلۡأَرۡضِ يَعۡلَمُ سِرَّكُمۡ وَجَهۡرَكُمۡ وَيَعۡلَمُ مَا تَكۡسِبُونَ

Ngài chính là Allah (Đấng đáng được thờ phượng) trong các tầng trời và trái đất, Ngài biết điều thầm kín và điều công khai của các ngươi, và Ngài biết rõ mọi điều các ngươi làm. info
التفاسير:

external-link copy
4 : 6

وَمَا تَأۡتِيهِم مِّنۡ ءَايَةٖ مِّنۡ ءَايَٰتِ رَبِّهِمۡ إِلَّا كَانُواْ عَنۡهَا مُعۡرِضِينَ

(Những kẻ thờ đa thần), bất cứ dấu hiệu nào trong các dấu hiệu của Thượng Đế đến với họ thì họ đều quay mặt ngoảnh đi. info
التفاسير:

external-link copy
5 : 6

فَقَدۡ كَذَّبُواْ بِٱلۡحَقِّ لَمَّا جَآءَهُمۡ فَسَوۡفَ يَأۡتِيهِمۡ أَنۢبَٰٓؤُاْ مَا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ

Quả thật, họ đã phủ nhận Chân Lý khi Nó đến với họ. Rồi đây họ sẽ biết rõ (chân tướng) về điều mà họ đã chế giễu. info
التفاسير:

external-link copy
6 : 6

أَلَمۡ يَرَوۡاْ كَمۡ أَهۡلَكۡنَا مِن قَبۡلِهِم مِّن قَرۡنٖ مَّكَّنَّٰهُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مَا لَمۡ نُمَكِّن لَّكُمۡ وَأَرۡسَلۡنَا ٱلسَّمَآءَ عَلَيۡهِم مِّدۡرَارٗا وَجَعَلۡنَا ٱلۡأَنۡهَٰرَ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهِمۡ فَأَهۡلَكۡنَٰهُم بِذُنُوبِهِمۡ وَأَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قَرۡنًا ءَاخَرِينَ

Lẽ nào họ không thấy TA (Allah) đã hủy diệt biết bao thế hệ trước họ? TA (đã hủy diệt trước họ rất nhiều cộng đồng) mà TA đã cho định cự (vững chắc) trên trái đất, (sự vững chắc) mà TA không cho các ngươi định cư (giống như thế). TA đã gửi từ trên trời xuống dòng nước (mưa rào) trừng phạt họ, TA đã tạo ra những dòng sông chảy (mạnh) bên dưới họ, TA đã hủy diệt họ toàn bộ vì tội lỗi của họ và TA đã tạo ra sau họ các thế hệ khác. info
التفاسير:

external-link copy
7 : 6

وَلَوۡ نَزَّلۡنَا عَلَيۡكَ كِتَٰبٗا فِي قِرۡطَاسٖ فَلَمَسُوهُ بِأَيۡدِيهِمۡ لَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٞ

Dẫu TA có ban xuống cho Ngươi (Thiên Sứ) một Kinh Sách bằng văn bản trên các trang viết mà họ có thể sờ nó bằng tay thì chắc chắn những kẻ vô đức tin vẫn sẽ nói: “Đây rõ ràng chỉ là một trò ma thuật.” info
التفاسير:

external-link copy
8 : 6

وَقَالُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ مَلَكٞۖ وَلَوۡ أَنزَلۡنَا مَلَكٗا لَّقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُ ثُمَّ لَا يُنظَرُونَ

(Những kẻ vô đức tin này) nói: “Sao không phái một Thiên Thần xuống cùng với Y (Muhammad)?!” Nhưng nếu như TA (Allah) phái xuống một Thiên Thần (theo đúng yêu cầu của họ) thì vấn đề đã được giải quyết xong, (họ đã bị hủy diệt ngay khi không có đức tin) chứ làm gì có chuyện trì hoãn dành cho họ. info
التفاسير: