د قرآن کریم د معناګانو ژباړه - ویتنامي ژبې ته د المختصر في تفسیر القرآن الکریم ژباړه.

د مخ نمبر:close

external-link copy
23 : 27

إِنِّي وَجَدتُّ ٱمۡرَأَةٗ تَمۡلِكُهُمۡ وَأُوتِيَتۡ مِن كُلِّ شَيۡءٖ وَلَهَا عَرۡشٌ عَظِيمٞ

Hạ thần thấy một nữ vương nắm quyền thống lãnh một vương quốc. Bà ta được ban cho tất cả mọi thứ giúp vương quốc và sự cai trị của bà hùng mạnh, bà ta ngồi trên một chiếc giường khổng lồ để giải quyết mọi việc trong cộng đồng mình. info
التفاسير:

external-link copy
24 : 27

وَجَدتُّهَا وَقَوۡمَهَا يَسۡجُدُونَ لِلشَّمۡسِ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَزَيَّنَ لَهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ أَعۡمَٰلَهُمۡ فَصَدَّهُمۡ عَنِ ٱلسَّبِيلِ فَهُمۡ لَا يَهۡتَدُونَ

Hạ thần đã nhìn thấy bà ta và dân chúng của bà quỳ lạy mặt trời thay vì Allah Hiển Vinh và Tối Cao, họ đã bị Shaytan ngụy trang việc làm Shirk và chống đối của mình, hắn đã kéo họ lệch xa con đường Chân Lý khiến họ không tài nào đến được với nó. info
التفاسير:

external-link copy
25 : 27

أَلَّاۤ يَسۡجُدُواْۤ لِلَّهِ ٱلَّذِي يُخۡرِجُ ٱلۡخَبۡءَ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَيَعۡلَمُ مَا تُخۡفُونَ وَمَا تُعۡلِنُونَ

Shaytan đã ngụy trang việc làm Shirk và tội lỗi của họ khiến họ rất hài lòng, trong khi họ không được phép quỳ lạy ngoại trừ quỳ lạy Allah duy nhất bởi Ngài là Đấng đã kéo thứ đã bị bầu trời che đậy như nước mưa, bị đất che đậy như thảo mộc, Ngài biết rõ mọi việc làm của các ngươi dù công khai hay thầm kín, không gì giấu được Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
26 : 27

ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ رَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡعَظِيمِ۩

Allah, Đấng không có Thượng Đế đích thực nào ngoài Ngài, Chủ Nhân của chiếc ngai vương vĩ đại. info
التفاسير:

external-link copy
27 : 27

۞ قَالَ سَنَنظُرُ أَصَدَقۡتَ أَمۡ كُنتَ مِنَ ٱلۡكَٰذِبِينَ

Sulayman nói với chim Hudhud: Ta sẽ kiểm chứng lời nói của ngươi xem ngươi trung thực hay ngươi chỉ là một tên nói dối. info
التفاسير:

external-link copy
28 : 27

ٱذۡهَب بِّكِتَٰبِي هَٰذَا فَأَلۡقِهۡ إِلَيۡهِمۡ ثُمَّ تَوَلَّ عَنۡهُمۡ فَٱنظُرۡ مَاذَا يَرۡجِعُونَ

Sulayman viết một bức thư giao cho chim Hudhud, bảo: Ngươi hãy mang bức thư này của Ta ném cho dân chúng Saba', khi họ nhận được nó thì ngươi hãy tạm lánh mặt để lắng nghe xem họ bàn bạc như thế nào về bức thư này. info
التفاسير:

external-link copy
29 : 27

قَالَتۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلۡمَلَؤُاْ إِنِّيٓ أُلۡقِيَ إِلَيَّ كِتَٰبٞ كَرِيمٌ

Sau khi nữ vương nhận được bức thư, bà nói: Hơi các chư thần, ta vừa được ném cho một bức thư rất quan trọng. info
التفاسير:

external-link copy
30 : 27

إِنَّهُۥ مِن سُلَيۡمَٰنَ وَإِنَّهُۥ بِسۡمِ ٱللَّهِ ٱلرَّحۡمَٰنِ ٱلرَّحِيمِ

Bức thư này được Sulayman gởi đến được khai đề bằng câu: Nhân danh Allah, Đấng Rất Mực Độ Lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung. info
التفاسير:

external-link copy
31 : 27

أَلَّا تَعۡلُواْ عَلَيَّ وَأۡتُونِي مُسۡلِمِينَ

Các ngươi đừng tỏ vẻ cao ngạo với Ta, hãy đến trình diện Ta như một tín đồ Muslim khi Ta mời gọi các ngươi đến với việc tôn thờ một mình Allah và từ bỏ sự tổ hợp các thần linh cùng với Ngài, đó là việc các ngươi đang thờ phượng mặt trời cùng với Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
32 : 27

قَالَتۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلۡمَلَؤُاْ أَفۡتُونِي فِيٓ أَمۡرِي مَا كُنتُ قَاطِعَةً أَمۡرًا حَتَّىٰ تَشۡهَدُونِ

Nữ vương hỏi các chư thần của mình: Hỡi các chư thần, mong các chư thần cho ta biết ý kiến, ta nên quyết định thế nào, ta không thể tự phán quyết cho đến khi các chư thần trưng bày ý kiến của riêng mình. info
التفاسير:

external-link copy
33 : 27

قَالُواْ نَحۡنُ أُوْلُواْ قُوَّةٖ وَأُوْلُواْ بَأۡسٖ شَدِيدٖ وَٱلۡأَمۡرُ إِلَيۡكِ فَٱنظُرِي مَاذَا تَأۡمُرِينَ

Các chư thần giải trình: Chúng ta vốn là một vương quốc hùng mạnh, quân binh của chúng ta có dày dặn kinh nghiệm trên sa trường, nữ vương cứ xem xét và ra lệnh, các thần nhất quyết phục tùng mệnh lệnh. info
التفاسير:

external-link copy
34 : 27

قَالَتۡ إِنَّ ٱلۡمُلُوكَ إِذَا دَخَلُواْ قَرۡيَةً أَفۡسَدُوهَا وَجَعَلُوٓاْ أَعِزَّةَ أَهۡلِهَآ أَذِلَّةٗۚ وَكَذَٰلِكَ يَفۡعَلُونَ

Nữ vương nói: Theo thường lệ khi vua chúa muốn tấn công xâm lược một khu vực nào đó là họ sẽ tàn phá, giết chóc, cướp bóc, phế bỏ quyền lực của các lãnh đạo, tịch thu tài sản của người giàu, bắt tất cả làm thứ dân thấp hèn nhất, đó là kế sách phổ biến được vua chúa xâm lược triển khai khi họ chiếm được xóm làng, để gieo rắc hoang mang và sợ hãi trong lòng người. info
التفاسير:

external-link copy
35 : 27

وَإِنِّي مُرۡسِلَةٌ إِلَيۡهِم بِهَدِيَّةٖ فَنَاظِرَةُۢ بِمَ يَرۡجِعُ ٱلۡمُرۡسَلُونَ

Ta sẽ gởi lại chủ nhân của bức thư này và quân lính của ông vật phẩm cống nạp, và ta chờ đợi xem sứ thần sẽ mang điều gì trở về sau lễ vật cống nạp này của ta. info
التفاسير:
په دې مخ کې د ایتونو د فایدو څخه:
• إنكار الهدهد على قوم سبأ ما هم عليه من الشرك والكفر دليل على أن الإيمان فطري عند الخلائق.
* Chim Hudhud phản đối việc Shirk và vô đức tin của người dân Saba', đây là bằng chứng rằng đức tin Iman là bản năng bẩm sinh của tất cả vạn vật. info

• التحقيق مع المتهم والتثبت من حججه.
* Điều tra các bị cáo và xác minh lập luận của họ. info

• مشروعية الكشف عن أخبار الأعداء.
* Được phép phơi bày thông tin của kẻ thù. info

• من آداب الرسائل افتتاحها بالبسملة.
* Một trong những nghi thức thư từ là mở đầu bằng Bismillah. info

• إظهار عزة المؤمن أمام أهل الباطل أمر مطلوب.
* Việc người có đức tin thể hiện sức mạnh trước nhóm lầm lạc là đều cần thiết. info