د قرآن کریم د معناګانو ژباړه - ویتنامي ژبې ته د المختصر في تفسیر القرآن الکریم ژباړه.

د مخ نمبر:close

external-link copy
105 : 17

وَبِٱلۡحَقِّ أَنزَلۡنَٰهُ وَبِٱلۡحَقِّ نَزَلَۗ وَمَآ أَرۡسَلۡنَٰكَ إِلَّا مُبَشِّرٗا وَنَذِيرٗا

Và TA (Allah) đã ban Qur'an xuống cho Muhammad là sự thật và Qur'an đó không hề có sự bóp méo và chỉnh sửa. Và TA chỉ phái Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - đến để làm công việc báo tin mừng về Thiên Đàng cho những người ngoan đạo và cảnh báo về sự trừng phạt nơi Hỏa Ngục đến những kẻ vô đức tin và tội lỗi. info
التفاسير:

external-link copy
106 : 17

وَقُرۡءَانٗا فَرَقۡنَٰهُ لِتَقۡرَأَهُۥ عَلَى ٱلنَّاسِ عَلَىٰ مُكۡثٖ وَنَزَّلۡنَٰهُ تَنزِيلٗا

TA (Allah) đã ban Kinh Qur'an xuống và phân Nó ra thành từng phần hy vọng Ngươi (Muhammad) đọc Nó cho nhân loại một cách từ tốn và ngân nga; và Qur'an được yêu cầu phải hiểu và suy ngẫm về Nó. Và TA đã ban Kinh Qur'an xuống theo từng sự kiện và hoàn cảnh xảy ra của sự việc qua các thời đoạn khác nhau. info
التفاسير:

external-link copy
107 : 17

قُلۡ ءَامِنُواْ بِهِۦٓ أَوۡ لَا تُؤۡمِنُوٓاْۚ إِنَّ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡعِلۡمَ مِن قَبۡلِهِۦٓ إِذَا يُتۡلَىٰ عَلَيۡهِمۡ يَخِرُّونَۤ لِلۡأَذۡقَانِۤ سُجَّدٗاۤ

Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói: dù các ngươi tin Nó thì niềm tin của các ngươi cũng không tăng được gì và dù các ngươi không tin Nó thì sự vô đức tin của các ngươi cũng không giảm được gì. Quả thật, những ai đã đọc các Thiên Kinh được ban xuống trước đây sẽ nhận biết được lời mặc khải và sứ mạng Nabi khi họ nghe được Qur'an và họ sẽ quỳ mọp xuống đất mà phủ phục tạ ơn Allah. info
التفاسير:

external-link copy
108 : 17

وَيَقُولُونَ سُبۡحَٰنَ رَبِّنَآ إِن كَانَ وَعۡدُ رَبِّنَا لَمَفۡعُولٗا

Và họ sẽ nói khi đang quỳ lạy: Vinh quang và trong sạch thay Thượng Đế của bầy tôi khi Ngài không thất hứa, Ngài đã hứa sẽ cử phái Muhammad đến và điều đó đã được thể hiện. Quả thật, Thượng Đế của bầy tôi một khi đã hứa một điều gì đó thì chắc chắn nó sẽ xảy ra đúng như vậy. info
التفاسير:

external-link copy
109 : 17

وَيَخِرُّونَ لِلۡأَذۡقَانِ يَبۡكُونَ وَيَزِيدُهُمۡ خُشُوعٗا۩

Họ quỳ mọp xuống đất phủ phục Allah trong tiếng khóc; và việc nghe Qur'an và suy ngẫm ý nghĩa của Nó làm cho họ càng trở nên hạ mình và kính sợ Allah hơn nữa. info
التفاسير:

external-link copy
110 : 17

قُلِ ٱدۡعُواْ ٱللَّهَ أَوِ ٱدۡعُواْ ٱلرَّحۡمَٰنَۖ أَيّٗا مَّا تَدۡعُواْ فَلَهُ ٱلۡأَسۡمَآءُ ٱلۡحُسۡنَىٰۚ وَلَا تَجۡهَرۡ بِصَلَاتِكَ وَلَا تُخَافِتۡ بِهَا وَٱبۡتَغِ بَيۡنَ ذَٰلِكَ سَبِيلٗا

Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những ai phản đối cho việc Ngươi cầu nguyện với lời "Ôi Allah, Ôi Đấng Al-Rrahman (Rất Mực Độ Lượng)!": Allah và Al-Rrahman là hai đại danh của Thượng Đế, các ngươi hãy cầu nguyện Ngài với hai đại danh đó hoặc những đại danh khác của Ngài bởi vì Ngài những tên gọi tốt đẹp và hoàn hảo nhất. Và khi Ngươi - Muhammad - đọc Qur'an trong lễ nguyện Salah thì Ngươi chớ đọc quá lớn để những kẻ thờ đa thần nghe và Ngươi cũng chớ đọc quá nhỏ kẻo những người có đức tin không nghe được, Ngươi hãy đọc ở mức trung bình giữa sự việc đó. info
التفاسير:

external-link copy
111 : 17

وَقُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي لَمۡ يَتَّخِذۡ وَلَدٗا وَلَمۡ يَكُن لَّهُۥ شَرِيكٞ فِي ٱلۡمُلۡكِ وَلَمۡ يَكُن لَّهُۥ وَلِيّٞ مِّنَ ٱلذُّلِّۖ وَكَبِّرۡهُ تَكۡبِيرَۢا

Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói: Mọi lời ca ngợi và tán dương kính dâng Allah, Đấng đáng được khen ngợi với muôn vàn lời ca tụng và tán dương, Đấng mà Ngài không có con vì Ngài là Đấng Tạo Hóa, Đấng đáng được thờ phượng duy nhất vì Ngài không có đối tác ngang vai trong việc chia sẻ vương quyền, Đấng Quyền Năng độc nhất không cần sự giúp đỡ và ủng hộ của bất cứ ai (vật) ngoài Ngài, Ngài vĩ đại trên mọi sự vĩ đại, Ngài tối cao trên mọi sự tối cao. Bởi thế, hãy tôn vinh sự vĩ đại của Ngài với sự vĩ đại đúng nghĩa của Ngài rằng Ngài không có con và không có đối tác ngang vai và cũng không có kẻ trợ lực. info
التفاسير:
په دې مخ کې د ایتونو د فایدو څخه:
• أنزل الله القرآن متضمنًا الحق والعدل والشريعة والحكم الأمثل .
Allah ban Kinh Qur'an xuống trong đó chứa đựng chân lý, sự công bằng, luật pháp và những bài học khôn ngoan. info

• جواز البكاء في الصلاة من خوف الله تعالى.
Được phép khóc trong lễ nguyện Salah vì kính sợ Allah. info

• الدعاء أو القراءة في الصلاة يكون بطريقة متوسطة بين الجهر والإسرار.
Cầu nguyện hoặc đọc trong lễ nguyện Salah phải ở mức độ trung bình giữa to và nhỏ. info

• القرآن الكريم قد اشتمل على كل عمل صالح موصل لما تستبشر به النفوس وتفرح به الأرواح.
Kinh Qur'an đã bao gồm tất cả những việc tốt liên quan đến những gì mang lại niềm vui trong tâm hồn. info