د قرآن کریم د معناګانو ژباړه - ویتنامي ژباړه - حسن عبد الکریم

د مخ نمبر: 141:128 close

external-link copy
111 : 6

۞ وَلَوۡ أَنَّنَا نَزَّلۡنَآ إِلَيۡهِمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ وَكَلَّمَهُمُ ٱلۡمَوۡتَىٰ وَحَشَرۡنَا عَلَيۡهِمۡ كُلَّ شَيۡءٖ قُبُلٗا مَّا كَانُواْ لِيُؤۡمِنُوٓاْ إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ يَجۡهَلُونَ

Và nếu TA (Allah) có phái Thiên Thần xuống gặp họ và làm cho người chết nói chuyện được với họ hoặc dẫu cho TA có tập trung mọi thứ mang đặt trước mặt họ để cho họ nhìn thấy tận mắt thì họ vẫn không tin trừ phi Allah muốn khác đi, bởi vì đa số bọn họ là những kẻ ngu muội. info
التفاسير:

external-link copy
112 : 6

وَكَذَٰلِكَ جَعَلۡنَا لِكُلِّ نَبِيٍّ عَدُوّٗا شَيَٰطِينَ ٱلۡإِنسِ وَٱلۡجِنِّ يُوحِي بَعۡضُهُمۡ إِلَىٰ بَعۡضٖ زُخۡرُفَ ٱلۡقَوۡلِ غُرُورٗاۚ وَلَوۡ شَآءَ رَبُّكَ مَا فَعَلُوهُۖ فَذَرۡهُمۡ وَمَا يَفۡتَرُونَ

Và tương tự như thế TA (Allah) đã đặt Shaytan và Jinn làm kẻ thù cho mỗi vị Nabi, chúng gợi ý cho nhau bằng những lời lẽ hoa mỹ để mong lừa dối thiên hạ. Và nếu Thượng Đế (Allah) của Ngươi muốn khác đi thì chúng sẽ không làm được. Do đó, hãy bỏ mặc chúng với những điều chúng bịa đặt. info
التفاسير:

external-link copy
113 : 6

وَلِتَصۡغَىٰٓ إِلَيۡهِ أَفۡـِٔدَةُ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ وَلِيَرۡضَوۡهُ وَلِيَقۡتَرِفُواْ مَا هُم مُّقۡتَرِفُونَ

Và hãy để cho tấm lòng của những kẻ không tin nơi đời sau nghiêng về lời dụ dỗ đường mật đó và để cho họ vui sướng với nó và để cho họ kiếm chác những gì họ muốn kiếm chác được. info
التفاسير:

external-link copy
114 : 6

أَفَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَبۡتَغِي حَكَمٗا وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ إِلَيۡكُمُ ٱلۡكِتَٰبَ مُفَصَّلٗاۚ وَٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يَعۡلَمُونَ أَنَّهُۥ مُنَزَّلٞ مِّن رَّبِّكَ بِٱلۡحَقِّۖ فَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُمۡتَرِينَ

Hãy bảo họ: “Há ta phải đi tìm một Đấng Xét Xử nào khác ngoài Allah hay sao trong lúc Ngài là Đấng đã ban Kinh Sách với lời giải thích cặn kẽ xuống cho các người?” Và những kẻ mà TA (Allah) đã ban cho Kinh Sách đều biết rõ rằng Nó (Qur’an) đã được Thượng Đế của Ngươi ban xuống bằng sự thật. Bởi thế, Ngươi chớ là một người ngờ vực (về sự việc đó). info
التفاسير:

external-link copy
115 : 6

وَتَمَّتۡ كَلِمَتُ رَبِّكَ صِدۡقٗا وَعَدۡلٗاۚ لَّا مُبَدِّلَ لِكَلِمَٰتِهِۦۚ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ

Lời phán của Thượng Đế (Allah) của Ngươi hoàn hảo về Chân Lý và công lý. Không ai có thể thay đổi được Lời phán của Ngài bởi vì Ngài là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết hết (mọi việc). info
التفاسير:

external-link copy
116 : 6

وَإِن تُطِعۡ أَكۡثَرَ مَن فِي ٱلۡأَرۡضِ يُضِلُّوكَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِۚ إِن يَتَّبِعُونَ إِلَّا ٱلظَّنَّ وَإِنۡ هُمۡ إِلَّا يَخۡرُصُونَ

Và nếu Ngươi tuân theo trào lưu của đa số người trên trái đất thì chúng sẽ dắt Ngươi đi lạc khỏi Chính Đạo của Allah bởi vì họ chỉ làm theo sở thích và chỉ đoán chừng mà thôi. info
التفاسير:

external-link copy
117 : 6

إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ مَن يَضِلُّ عَن سَبِيلِهِۦۖ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُهۡتَدِينَ

Quả thật, Thượng Đế (Allah) của Ngươi biết rõ ai là kẻ lạc khỏi Chính Đạo của Ngài và ai là người được hướng dẫn. info
التفاسير:

external-link copy
118 : 6

فَكُلُواْ مِمَّا ذُكِرَ ٱسۡمُ ٱللَّهِ عَلَيۡهِ إِن كُنتُم بِـَٔايَٰتِهِۦ مُؤۡمِنِينَ

Do đó, hãy ăn thịt (của con vật) mà tên của Allah được đọc lên cho nó nếu các ngươi tin tưởng nơi các Lời Mặc Khải của Ngài. info
التفاسير: