ߞߎ߬ߙߣߊ߬ ߞߟߊߒߞߋ ߞߘߐ ߟߎ߬ ߘߟߊߡߌߘߊ - ߝ߭ߋߕߌߣߊߡߎ߲ߞߊ߲ ߘߟߊߡߌߘߊ - ߙߎ߬ߥߊ߯ߘߎ-ߕߊ߬ߙߑߖߡߊ ߝߊ߲ߓߊ ߓߟߏ߫

ߞߐߜߍ ߝߙߍߕߍ:close

external-link copy
63 : 33

يَسۡـَٔلُكَ ٱلنَّاسُ عَنِ ٱلسَّاعَةِۖ قُلۡ إِنَّمَا عِلۡمُهَا عِندَ ٱللَّهِۚ وَمَا يُدۡرِيكَ لَعَلَّ ٱلسَّاعَةَ تَكُونُ قَرِيبًا

Thiên hạ hỏi Ngươi về Giờ Tận Thế. Ngươi hãy nói: “Quả thật, kiến thức về thời khắc đó thuộc về một mình Allah”. Nhưng Ngươi có biết không có lẽ Giờ Tận Thế đã gần kề. info
التفاسير:

external-link copy
64 : 33

إِنَّ ٱللَّهَ لَعَنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ وَأَعَدَّ لَهُمۡ سَعِيرًا

Quả thật, Allah đã nguyền rủa những kẻ vô đức tin và Ngài đã chuẩn bị cho họ lửa ngọn (nơi Hỏa Ngục). info
التفاسير:

external-link copy
65 : 33

خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۖ لَّا يَجِدُونَ وَلِيّٗا وَلَا نَصِيرٗا

Họ sẽ mãi mãi ở trong đó; họ sẽ không tìm được một vị che chở hay một vị cứu tinh nào. info
التفاسير:

external-link copy
66 : 33

يَوۡمَ تُقَلَّبُ وُجُوهُهُمۡ فِي ٱلنَّارِ يَقُولُونَ يَٰلَيۡتَنَآ أَطَعۡنَا ٱللَّهَ وَأَطَعۡنَا ٱلرَّسُولَا۠

Vào Ngày mà bộ mặt của họ bị lật úp vào Hỏa Ngục, họ sẽ than: “Ôi, giá như mình đã tuân lệnh Allah và đã vâng lời Sứ Giả (của Ngài)”. info
التفاسير:

external-link copy
67 : 33

وَقَالُواْ رَبَّنَآ إِنَّآ أَطَعۡنَا سَادَتَنَا وَكُبَرَآءَنَا فَأَضَلُّونَا ٱلسَّبِيلَا۠

Họ nói: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Bầy tôi đã nghe theo các vị cầm đầu và những ông lớn của bầy tôi, chính họ đã dắt bầy tôi lầm lạc.” info
التفاسير:

external-link copy
68 : 33

رَبَّنَآ ءَاتِهِمۡ ضِعۡفَيۡنِ مِنَ ٱلۡعَذَابِ وَٱلۡعَنۡهُمۡ لَعۡنٗا كَبِيرٗا

“Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài trừng phạt họ gấp đôi và xin Ngài nguyền rủa họ bằng lời nguyền rủa thậm tệ nhất.” info
التفاسير:

external-link copy
69 : 33

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَكُونُواْ كَٱلَّذِينَ ءَاذَوۡاْ مُوسَىٰ فَبَرَّأَهُ ٱللَّهُ مِمَّا قَالُواْۚ وَكَانَ عِندَ ٱللَّهِ وَجِيهٗا

Hỡi những người có đức tin! Các ngươi chớ đừng giống như những kẻ đã sách nhiễu Musa bởi Allah đã giải oan cho Y khỏi những điều họ đã cáo buộc. Quả thật, (Musa) là một người bề tôi chính trực. info
التفاسير:

external-link copy
70 : 33

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَقُولُواْ قَوۡلٗا سَدِيدٗا

Hỡi những người có đức tin! Các ngươi hãy kính sợ Allah và hãy nói lời chân thật. info
التفاسير:

external-link copy
71 : 33

يُصۡلِحۡ لَكُمۡ أَعۡمَٰلَكُمۡ وَيَغۡفِرۡ لَكُمۡ ذُنُوبَكُمۡۗ وَمَن يُطِعِ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ فَقَدۡ فَازَ فَوۡزًا عَظِيمًا

Ngài sẽ cải thiện việc làm của các ngươi cho các ngươi và Ngài sẽ tha thứ tội lỗi cho các ngươi. Người nào tuân lệnh Allah và Sứ Giả của Ngài thì chắc chắn sẽ đạt được sự thành công to lớn. info
التفاسير:

external-link copy
72 : 33

إِنَّا عَرَضۡنَا ٱلۡأَمَانَةَ عَلَى ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَٱلۡجِبَالِ فَأَبَيۡنَ أَن يَحۡمِلۡنَهَا وَأَشۡفَقۡنَ مِنۡهَا وَحَمَلَهَا ٱلۡإِنسَٰنُۖ إِنَّهُۥ كَانَ ظَلُومٗا جَهُولٗا

Quả thật, TA đã giao Ama-nah[7] cho các tầng trời và trái đất và núi non nhưng chúng từ chối vì chúng cả sợ nên đã tránh xa nó; nhưng con người đã nhận lãnh nó; rõ ràng (con người) hết sức sai quấy, ngu muội. info

[7] Học giả Ibnu Al-Kathir giảng giải câu Kinh này, nói: “Ibnu 'Abbas nói: Ama-nah trong câu Kinh có nghĩa là sự phụng mệnh. (Có lời dẫn thì ghi rằng ông nói Ama-nah chính là các nghĩa vụ bắt buộc – những điều Fardh). Allah phơi bày Ama-nah cho các tầng trời, trái đất và núi non với ý nghĩa nếu chúng thực hiện thì sẽ được ban thưởng nhưng nếu chúng không thực hiện thì sẽ bị trừng phạt, thế là các tầng trời, trái đất và núi non từ chối nhận lãnh Ama-nah. Và rồi khi Allah phơi bày cho Nabi Adam Ama-nah này và Ngài bảo Adam: Ngươi có nhận lãnh nó không? Nabi Adam nói: Thưa Thượng Đế của bề tôi, Ama-nah đó là gì vậy? Allah nói: «إِنْ أَحْسَنْتَ جُزِيْتَ، وَإِنْ أَسَأْتَ عُوْقِبْتَ» “Nếu ngươi phụng mệnh và làm điều tốt ngươi sẽ được ban thưởng, còn nếu ngươi trái lệnh bất tuân và làm điều xấu thì ngươi sẽ bị trừng phạt”. Vậy là Nabi Adam đã chấp nhận lãnh Ama-nah này.”

التفاسير:

external-link copy
73 : 33

لِّيُعَذِّبَ ٱللَّهُ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ وَٱلۡمُنَٰفِقَٰتِ وَٱلۡمُشۡرِكِينَ وَٱلۡمُشۡرِكَٰتِ وَيَتُوبَ ٱللَّهُ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِۗ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمَۢا

(Làm thế) để Allah trừng phạt những kẻ giả tạo đức tin nam và nữ, những kẻ thờ đa thần nam và nữ; đồng thời để Ngài tha thứ cho những người có đức tin nam và nữ. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Khoan Dung. info
التفاسير: