ߞߎ߬ߙߣߊ߬ ߞߟߊߒߞߋ ߞߘߐ ߟߎ߬ ߘߟߊߡߌߘߊ - ߝ߭ߋߕߌߣߊߡߎ߲ߞߊ߲ ߘߟߊߡߌߘߊ - ߙߎ߬ߥߊ߯ߘߎ-ߕߊ߬ߙߑߖߡߊ ߝߊ߲ߓߊ ߓߟߏ߫

ߞߐߜߍ ߝߙߍߕߍ:close

external-link copy
98 : 10

فَلَوۡلَا كَانَتۡ قَرۡيَةٌ ءَامَنَتۡ فَنَفَعَهَآ إِيمَٰنُهَآ إِلَّا قَوۡمَ يُونُسَ لَمَّآ ءَامَنُواْ كَشَفۡنَا عَنۡهُمۡ عَذَابَ ٱلۡخِزۡيِ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَمَتَّعۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ حِينٖ

(Trước đây) chưa từng có thị trấn nào đã có đức tin mà đức tin của nó giúp ích được dân chúng (sau khi lệnh trừng phạt đã được tuyên bố) ngoại trừ đám dân của Yunus. Khi họ đã có đức tin, TA đã giải thoát họ khỏi hình phạt nhục nhã trong cuộc sống trần gian này và cho họ tiếp tục sống hưởng lạc đến một thời hạn ấn định. info
التفاسير:

external-link copy
99 : 10

وَلَوۡ شَآءَ رَبُّكَ لَأٓمَنَ مَن فِي ٱلۡأَرۡضِ كُلُّهُمۡ جَمِيعًاۚ أَفَأَنتَ تُكۡرِهُ ٱلنَّاسَ حَتَّىٰ يَكُونُواْ مُؤۡمِنِينَ

(Và thực sự) nếu như Thượng Đế của Ngươi (Muhammad) muốn, chắc chắc tất cả loài người trên trái đất này đều có đức tin. Lẽ nào Ngươi muốn ép buộc nhân loại trở thành những người có đức tin ư?! info
التفاسير:

external-link copy
100 : 10

وَمَا كَانَ لِنَفۡسٍ أَن تُؤۡمِنَ إِلَّا بِإِذۡنِ ٱللَّهِۚ وَيَجۡعَلُ ٱلرِّجۡسَ عَلَى ٱلَّذِينَ لَا يَعۡقِلُونَ

Không một linh hồn nào có đức tin nếu như không có phép của Allah và Ngài sẽ làm ô uế những ai không chịu dùng não bộ của mình để hiểu (chân lý). info
التفاسير:

external-link copy
101 : 10

قُلِ ٱنظُرُواْ مَاذَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ وَمَا تُغۡنِي ٱلۡأٓيَٰتُ وَٱلنُّذُرُ عَن قَوۡمٖ لَّا يُؤۡمِنُونَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Các ngươi hãy quan sát những gì trong trời đất!” Quả thật, đối với đám người vô đức tin thì cho dù có xuất hiện thêm các dấu hiệu lạ hoặc sự cảnh báo cũng vô ích đối với chúng. info
التفاسير:

external-link copy
102 : 10

فَهَلۡ يَنتَظِرُونَ إِلَّا مِثۡلَ أَيَّامِ ٱلَّذِينَ خَلَوۡاْ مِن قَبۡلِهِمۡۚ قُلۡ فَٱنتَظِرُوٓاْ إِنِّي مَعَكُم مِّنَ ٱلۡمُنتَظِرِينَ

Phải chăng chúng chờ đợi (sự trừng phạt đã xảy ra) trong những ngày của những người đã đi trước chúng? Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với chúng): “Vậy các ngươi hãy cứ chờ đợi, quả thật Ta cũng sẽ chờ đợi cùng các ngươi.” info
التفاسير:

external-link copy
103 : 10

ثُمَّ نُنَجِّي رُسُلَنَا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْۚ كَذَٰلِكَ حَقًّا عَلَيۡنَا نُنجِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

Sau khi (hình phạt giáng xuống), TA đã giải cứu các Sứ Giả của TA cùng với những người đã tin tưởng. Đó là trách nhiệm của TA trong việc giải cứu những người có đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
104 : 10

قُلۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ إِن كُنتُمۡ فِي شَكّٖ مِّن دِينِي فَلَآ أَعۡبُدُ ٱلَّذِينَ تَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَٰكِنۡ أَعۡبُدُ ٱللَّهَ ٱلَّذِي يَتَوَفَّىٰكُمۡۖ وَأُمِرۡتُ أَنۡ أَكُونَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Hỡi nhân loại, nếu các ngươi hoài nghi về tôn giáo của Ta, Ta không thờ phượng các thần linh mà các ngươi thờ phượng ngoài Allah. Ta chỉ thờ phượng một mình Allah, Đấng làm cho các ngươi chết, và Ta được lệnh phải trở thành một người có đức tin.” info
التفاسير:

external-link copy
105 : 10

وَأَنۡ أَقِمۡ وَجۡهَكَ لِلدِّينِ حَنِيفٗا وَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ

Và Ngươi hãy hướng mặt mình về tôn giáo thuần túy (chân lý) và chớ đừng bao giờ trở thành một trong những kẻ đa thần. info
التفاسير:

external-link copy
106 : 10

وَلَا تَدۡعُ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَنفَعُكَ وَلَا يَضُرُّكَۖ فَإِن فَعَلۡتَ فَإِنَّكَ إِذٗا مِّنَ ٱلظَّٰلِمِينَ

Ngươi chớ đừng cầu nguyện ngoài Allah những thứ không mang lợi cũng chẳng gây hại được Ngươi. Nếu như Ngươi làm vậy, Ngươi thực sự là một trong những kẻ làm điều sai quấy. info
التفاسير: