पवित्र कुरअानको अर्थको अनुवाद - भियतनामी अनुवाद : रव्वाद अनुवाद केन्द्र ।

رقم الصفحة:close

external-link copy
181 : 3

لَّقَدۡ سَمِعَ ٱللَّهُ قَوۡلَ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ فَقِيرٞ وَنَحۡنُ أَغۡنِيَآءُۘ سَنَكۡتُبُ مَا قَالُواْ وَقَتۡلَهُمُ ٱلۡأَنۢبِيَآءَ بِغَيۡرِ حَقّٖ وَنَقُولُ ذُوقُواْ عَذَابَ ٱلۡحَرِيقِ

Quả thật, Allah đã nghe được lời lẽ mà những kẻ (Do Thái) đã nói: “Allah nghèo còn chúng tôi giàu.” TA (Allah) sẽ ghi lại điều mà họ đã nói cũng như việc họ giết các vị Nabi một cách vô cớ, và (rồi đây) TA sẽ phán bảo: “Các ngươi hãy nếm lấy hình phạt thiêu đốt.” info
التفاسير:

external-link copy
182 : 3

ذَٰلِكَ بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيكُمۡ وَأَنَّ ٱللَّهَ لَيۡسَ بِظَلَّامٖ لِّلۡعَبِيدِ

Đấy là (hậu quả) cho những gì mà đôi bàn tay của các ngươi đã gửi đi trước và Allah không hề bất công với bất cứ người bề tôi nào (của Ngài). info
التفاسير:

external-link copy
183 : 3

ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ عَهِدَ إِلَيۡنَآ أَلَّا نُؤۡمِنَ لِرَسُولٍ حَتَّىٰ يَأۡتِيَنَا بِقُرۡبَانٖ تَأۡكُلُهُ ٱلنَّارُۗ قُلۡ قَدۡ جَآءَكُمۡ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِي بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَبِٱلَّذِي قُلۡتُمۡ فَلِمَ قَتَلۡتُمُوهُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ

Những kẻ đã nói: “Quả thật, Allah đã giao ước với chúng tôi rằng chúng tôi đừng nên (vội vàng) tin nơi bất cứ vị Thiên Sứ nào trừ phi vị đó mang đến trình trước chúng tôi một vật hiến tế (cho Allah) và được lửa (phóng xuống từ trời) thiêu đốt nó.” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo họ: “Quả thật, các Thiên Sứ trước Ta đã đến với các người, họ đã mang đến cho các người các bằng chứng rõ rệt và luôn cả điều mà các người đã nói, nếu các người đã nói lời thật lòng thế thì tại sao các người (vẫn cố tình) sát hại họ?!” info
التفاسير:

external-link copy
184 : 3

فَإِن كَذَّبُوكَ فَقَدۡ كُذِّبَ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِكَ جَآءُو بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَٱلزُّبُرِ وَٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُنِيرِ

Nếu như họ (những kẻ vô đức tin) phủ nhận Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) thì quả thật các vị Thiên Sứ trước Ngươi cũng đã bị phủ nhận (giống như vậy) mặc dù họ đã mang đến biết bao bằng chứng rõ rệt cùng với Kinh Zabur và Kinh Sách rõ ràng, minh bạch. info
التفاسير:

external-link copy
185 : 3

كُلُّ نَفۡسٖ ذَآئِقَةُ ٱلۡمَوۡتِۗ وَإِنَّمَا تُوَفَّوۡنَ أُجُورَكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۖ فَمَن زُحۡزِحَ عَنِ ٱلنَّارِ وَأُدۡخِلَ ٱلۡجَنَّةَ فَقَدۡ فَازَۗ وَمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَآ إِلَّا مَتَٰعُ ٱلۡغُرُورِ

Mỗi linh hồn đều phải nếm cái chết. Quả thật vào Ngày Phán Xét, các ngươi mới được trao cho đầy đủ phần công lao của mình. Do đó, ai được cứu khỏi Hỏa Ngục và được thu nhận vào Thiên Đàng thì y thực sự đã thành công. Và đời sống trần tục này chỉ là một sự hưởng thụ chóng tàn, đầy dối trá. info
التفاسير:

external-link copy
186 : 3

۞ لَتُبۡلَوُنَّ فِيٓ أَمۡوَٰلِكُمۡ وَأَنفُسِكُمۡ وَلَتَسۡمَعُنَّ مِنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكُمۡ وَمِنَ ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُوٓاْ أَذٗى كَثِيرٗاۚ وَإِن تَصۡبِرُواْ وَتَتَّقُواْ فَإِنَّ ذَٰلِكَ مِنۡ عَزۡمِ ٱلۡأُمُورِ

Tất nhiên các ngươi (những người có đức tin) phải trải qua thử thách về tài sản và thể xác của các ngươi, các ngươi phải nghe rất nhiều lời lẽ xấu xa từ những kẻ được ban cho Kinh Sách thời trước các ngươi và cả những kẻ đa thần. Tuy nhiên, nếu các ngươi biết kiên nhẫn và ngoan đạo thì đó là nguyên tố (thành công) của mọi vấn đề. info
التفاسير: