വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം.

പേജ് നമ്പർ:close

external-link copy
14 : 9

قَٰتِلُوهُمۡ يُعَذِّبۡهُمُ ٱللَّهُ بِأَيۡدِيكُمۡ وَيُخۡزِهِمۡ وَيَنصُرۡكُمۡ عَلَيۡهِمۡ وَيَشۡفِ صُدُورَ قَوۡمٖ مُّؤۡمِنِينَ

Các ngươi hãy đánh chúng! Allah sẽ trừng phạt chúng bằng chính bàn tay của các ngươi. Ngài sẽ hạ nhục chúng và phù hộ cho các ngươi chiến thắng chúng; và Ngài sẽ chữa lành tấm lòng của những người có đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
15 : 9

وَيُذۡهِبۡ غَيۡظَ قُلُوبِهِمۡۗ وَيَتُوبُ ٱللَّهُ عَلَىٰ مَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٌ

Ngài sẽ loại bỏ cơn giận dữ khỏi trái tim của (những người có đức tin). Allah quay lại tha thứ cho ai là tùy ý Ngài. Quả thật, Allah biết và khôn ngoan. info
التفاسير:

external-link copy
16 : 9

أَمۡ حَسِبۡتُمۡ أَن تُتۡرَكُواْ وَلَمَّا يَعۡلَمِ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ جَٰهَدُواْ مِنكُمۡ وَلَمۡ يَتَّخِذُواْ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَا رَسُولِهِۦ وَلَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَلِيجَةٗۚ وَٱللَّهُ خَبِيرُۢ بِمَا تَعۡمَلُونَ

Hoặc phải chăng các ngươi (những người có đức tin) tưởng rằng các ngươi được yên thân trong khi (Allah chưa thử thách các ngươi) để biết ai trong các ngươi là những người thực sự hết lòng chiến đấu (cho con đường chính nghĩa của Allah) và không nhận bất cứ ai ngoài Allah cũng như Thiên Sứ của Ngài và những người có đức tin làm người thân tín? Quả thật, Allah thông toàn những gì các ngươi làm. info
التفاسير:

external-link copy
17 : 9

مَا كَانَ لِلۡمُشۡرِكِينَ أَن يَعۡمُرُواْ مَسَٰجِدَ ٱللَّهِ شَٰهِدِينَ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِم بِٱلۡكُفۡرِۚ أُوْلَٰٓئِكَ حَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡ وَفِي ٱلنَّارِ هُمۡ خَٰلِدُونَ

Những người đa thần không có tư cách làm việc bảo quản các Masjid của Allah (khi mà) chúng đã xác nhận chúng là những kẻ vô đức tin (nơi Ngài). Chúng là những kẻ mà việc làm (thiện tốt) của chúng đã trở nên vô giá trị (nơi Allah) và chúng sẽ phải ở đời đời trong Hỏa Ngục. info
التفاسير:

external-link copy
18 : 9

إِنَّمَا يَعۡمُرُ مَسَٰجِدَ ٱللَّهِ مَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَأَقَامَ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتَى ٱلزَّكَوٰةَ وَلَمۡ يَخۡشَ إِلَّا ٱللَّهَۖ فَعَسَىٰٓ أُوْلَٰٓئِكَ أَن يَكُونُواْ مِنَ ٱلۡمُهۡتَدِينَ

Quả thật, chỉ những người có đức tin nơi Allah và nơi Đời Sau, thiết lập lễ nguyện Salah, xuất Zakah và chỉ sợ một mình Allah mới là những người có tư cách làm công việc bảo quản các Masjid của Allah. Họ là những người được hướng dẫn. info
التفاسير:

external-link copy
19 : 9

۞ أَجَعَلۡتُمۡ سِقَايَةَ ٱلۡحَآجِّ وَعِمَارَةَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ كَمَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَجَٰهَدَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۚ لَا يَسۡتَوُۥنَ عِندَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ

Có phải các ngươi (những người đa thần) cho rằng việc phục vụ nước uống cho người hành hương Hajj và việc quản lý Masjid Haram (Makkah) ngang bằng với những ai có đức tin nơi Allah và nơi Ngày Sau đồng thời chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah ư? Đối với Allah, họ không hề ngang bằng nhau. Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người sai quấy. info
التفاسير:

external-link copy
20 : 9

ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَهَاجَرُواْ وَجَٰهَدُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ بِأَمۡوَٰلِهِمۡ وَأَنفُسِهِمۡ أَعۡظَمُ دَرَجَةً عِندَ ٱللَّهِۚ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡفَآئِزُونَ

Những người có đức tin, di cư và chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah bằng tài sản và sinh mạng của họ sẽ có cấp bậc vĩ đại ở nơi Allah. Họ thực sự là những người thành đạt. info
التفاسير: