വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം.

പേജ് നമ്പർ:close

external-link copy
16 : 42

وَٱلَّذِينَ يُحَآجُّونَ فِي ٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ مَا ٱسۡتُجِيبَ لَهُۥ حُجَّتُهُمۡ دَاحِضَةٌ عِندَ رَبِّهِمۡ وَعَلَيۡهِمۡ غَضَبٞ وَلَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدٌ

Những kẻ tranh luận về (tôn giáo của) Allah sau khi nó đã được công nhận thì việc tranh luận của họ không có giá trị ở nơi Thượng Đế của họ. (Rồi đây) họ sẽ đón nhận cơn thịnh nộ (của Allah) và sự trừng phạt khủng khiếp. info
التفاسير:

external-link copy
17 : 42

ٱللَّهُ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ وَٱلۡمِيزَانَۗ وَمَا يُدۡرِيكَ لَعَلَّ ٱلسَّاعَةَ قَرِيبٞ

Allah là Đấng đã ban Kinh (Qur’an) xuống bằng sự thật (không có gì phải hoài nghi) và (Ngài đã ban xuống) nền công lý. Và điều gì khiến cho Ngươi nhận biết có lẽ Giờ Tận Thế sắp gần kề? info
التفاسير:

external-link copy
18 : 42

يَسۡتَعۡجِلُ بِهَا ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِهَاۖ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مُشۡفِقُونَ مِنۡهَا وَيَعۡلَمُونَ أَنَّهَا ٱلۡحَقُّۗ أَلَآ إِنَّ ٱلَّذِينَ يُمَارُونَ فِي ٱلسَّاعَةِ لَفِي ضَلَٰلِۭ بَعِيدٍ

Những kẻ không tin Giờ Tận Thế thường giục nó mau đến còn những người có đức tin thì sợ (thời khắc đó) bởi vì họ biết đó là sự thật. Quả thật, những kẻ tranh cãi về Giờ Tận Thế chắc chắn đi lạc rất xa. info
التفاسير:

external-link copy
19 : 42

ٱللَّهُ لَطِيفُۢ بِعِبَادِهِۦ يَرۡزُقُ مَن يَشَآءُۖ وَهُوَ ٱلۡقَوِيُّ ٱلۡعَزِيزُ

Allah nhân từ đối với đám bầy tôi của Ngài. Ngài muốn ban bổng lộc cho người nào là tùy ý Ngài. Ngài là Đấng Toàn Lực, Đấng Toàn Năng. info
التفاسير:

external-link copy
20 : 42

مَن كَانَ يُرِيدُ حَرۡثَ ٱلۡأٓخِرَةِ نَزِدۡ لَهُۥ فِي حَرۡثِهِۦۖ وَمَن كَانَ يُرِيدُ حَرۡثَ ٱلدُّنۡيَا نُؤۡتِهِۦ مِنۡهَا وَمَا لَهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِن نَّصِيبٍ

Người nào muốn mảnh đất trồng để canh tác (cho cuộc sống) ở Đời Sau, TA sẽ gia tăng mảnh đất trồng để y canh tác; còn ai muốn mảnh đất trồng để canh tác (cho cuộc sống) trần tục, TA sẽ ban nó cho y nhưng ở Đời Sau y sẽ chẳng có một phần (tốt đẹp) nào. info
التفاسير:

external-link copy
21 : 42

أَمۡ لَهُمۡ شُرَكَٰٓؤُاْ شَرَعُواْ لَهُم مِّنَ ٱلدِّينِ مَا لَمۡ يَأۡذَنۢ بِهِ ٱللَّهُۚ وَلَوۡلَا كَلِمَةُ ٱلۡفَصۡلِ لَقُضِيَ بَيۡنَهُمۡۗ وَإِنَّ ٱلظَّٰلِمِينَ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ

Hoặc phải chăng (những kẻ thờ đa thần này) có những thần linh đã thiết lập cho chúng một tôn giáo mà Allah không đồng ý?! Nếu không vì một lời phán đã được tuyên bố thì sự việc giữa họ đã được giải quyết. Quả thật, những kẻ làm điều sai quấy sẽ phải chịu một sự trừng phạt đau đớn. info
التفاسير:

external-link copy
22 : 42

تَرَى ٱلظَّٰلِمِينَ مُشۡفِقِينَ مِمَّا كَسَبُواْ وَهُوَ وَاقِعُۢ بِهِمۡۗ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ فِي رَوۡضَاتِ ٱلۡجَنَّاتِۖ لَهُم مَّا يَشَآءُونَ عِندَ رَبِّهِمۡۚ ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَضۡلُ ٱلۡكَبِيرُ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ) sẽ thấy những kẻ làm điều sai quấy lo sợ về những điều mà họ đã phạm và chắc chắn (sự trừng phạt) sẽ xảy đến với họ. Riêng những người có đức tin và hành thiện, họ sẽ ở trong các Ngôi Vườn Thiên Đàng, họ sẽ có được những thứ mà họ mong ước nơi Thượng Đế của họ; đó là hồng phúc to lớn. info
التفاسير: