വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം.

പേജ് നമ്പർ: 61:50 close

external-link copy
92 : 3

لَن تَنَالُواْ ٱلۡبِرَّ حَتَّىٰ تُنفِقُواْ مِمَّا تُحِبُّونَۚ وَمَا تُنفِقُواْ مِن شَيۡءٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ بِهِۦ عَلِيمٞ

Các ngươi (những người có đức tin) sẽ chẳng đạt được sự ngoan đạo cho đến khi các ngươi chi dùng (cho con đường chính nghĩa của Allah) những gì được các ngươi yêu thích nhất. Và bất cứ điều gì mà các ngươi (chi dùng cho con đường chính nghĩa của Allah) thì Allah đều biết rõ. info
التفاسير:

external-link copy
93 : 3

۞ كُلُّ ٱلطَّعَامِ كَانَ حِلّٗا لِّبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ إِلَّا مَا حَرَّمَ إِسۡرَٰٓءِيلُ عَلَىٰ نَفۡسِهِۦ مِن قَبۡلِ أَن تُنَزَّلَ ٱلتَّوۡرَىٰةُۚ قُلۡ فَأۡتُواْ بِٱلتَّوۡرَىٰةِ فَٱتۡلُوهَآ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ

Tất cả thức ăn đều Halal cho người dân Israel ngoại trừ những gì Israel[5] tự cấm bản thân Y trước khi Kinh Tawrah được thiên khải xuống. Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) bảo họ: “(Nếu không đúng như vậy) thì các người hãy mang Tawrah ra đây và hãy đọc nó lên (để kiểm chứng) nếu các người là những người nói thật.” info

[5] Israel là tên gọi khác của Nabi Ya’qub - cầu xin bình an cho Người -.

التفاسير:

external-link copy
94 : 3

فَمَنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلظَّٰلِمُونَ

“Cho nên, ai đặt điều nói dối cho Allah sau đó thì họ chính là đám người làm điều sai quấy.” info
التفاسير:

external-link copy
95 : 3

قُلۡ صَدَقَ ٱللَّهُۗ فَٱتَّبِعُواْ مِلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۖ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ

Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Allah đã phán sự thật, thế nên, các người hãy tuân theo tín ngưỡng thuần túy của Ibrahim bởi Người không phải là kẻ thờ đa thần.” info
التفاسير:

external-link copy
96 : 3

إِنَّ أَوَّلَ بَيۡتٖ وُضِعَ لِلنَّاسِ لَلَّذِي بِبَكَّةَ مُبَارَكٗا وَهُدٗى لِّلۡعَٰلَمِينَ

Quả thật, ngôi đền đầu tiên được xây dựng cho nhân loại (để thờ phượng Allah) là Ngôi Đền tại Bakkah (Makkah) hồng phúc và là sự chỉ đạo cho toàn vũ trụ và vạn vật. info
التفاسير:

external-link copy
97 : 3

فِيهِ ءَايَٰتُۢ بَيِّنَٰتٞ مَّقَامُ إِبۡرَٰهِيمَۖ وَمَن دَخَلَهُۥ كَانَ ءَامِنٗاۗ وَلِلَّهِ عَلَى ٱلنَّاسِ حِجُّ ٱلۡبَيۡتِ مَنِ ٱسۡتَطَاعَ إِلَيۡهِ سَبِيلٗاۚ وَمَن كَفَرَ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَنِيٌّ عَنِ ٱلۡعَٰلَمِينَ

Tại đó có những chứng tích rõ ràng như chỗ đứng của Ibrahim, và ai đã vào trong đó là đã được an toàn. Và nhân loại phải đi hành hương đến ngôi đền (Ka’bah) để (thờ phượng) Allah khi có đủ khả năng cho sự việc đó. Còn ai phủ nhận (không tuân theo) thì quả thật, Allah rất giàu có vốn không cần đến vũ trụ và vạn vật. info
التفاسير:

external-link copy
98 : 3

قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَٱللَّهُ شَهِيدٌ عَلَىٰ مَا تَعۡمَلُونَ

Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Hỡi dân Kinh Sách, tại sao các người lại phủ nhận các lời mặc khải của Allah trong khi Allah là nhân chứng cho mọi điều các người làm?” info
التفاسير:

external-link copy
99 : 3

قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ مَنۡ ءَامَنَ تَبۡغُونَهَا عِوَجٗا وَأَنتُمۡ شُهَدَآءُۗ وَمَا ٱللَّهُ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Hỡi dân Kinh Sách, tại sao các người lại ngăn chặn những người có đức tin đi theo con đường của Allah và làm cho nó cong quẹo trong khi các người là những nhân chứng (cho sự thật trong Kinh Sách của các người) và tất nhiên Allah không hề lơ là trước những gì các người làm.” info
التفاسير:

external-link copy
100 : 3

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِن تُطِيعُواْ فَرِيقٗا مِّنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ يَرُدُّوكُم بَعۡدَ إِيمَٰنِكُمۡ كَٰفِرِينَ

Hỡi những người có đức tin, nếu các ngươi tuân theo một nhóm người được ban cho Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa), chắc chắn họ sẽ kéo các ngươi trở lại vô đức tin sau khi các ngươi đã tin tưởng. info
التفاسير: