വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം.

പേജ് നമ്പർ:close

external-link copy
99 : 20

كَذَٰلِكَ نَقُصُّ عَلَيۡكَ مِنۡ أَنۢبَآءِ مَا قَدۡ سَبَقَۚ وَقَدۡ ءَاتَيۡنَٰكَ مِن لَّدُنَّا ذِكۡرٗا

Tương tự, TA (Allah) kể lại cho Ngươi (Muhammad) một vài thông tin về các sự việc xảy ra trước đây. Và quả thật, chính TA đã ban cho Ngươi từ nơi TA (Kinh Qur’an) làm Lời Nhắc Nhở. info
التفاسير:

external-link copy
100 : 20

مَّنۡ أَعۡرَضَ عَنۡهُ فَإِنَّهُۥ يَحۡمِلُ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وِزۡرًا

Ai lánh xa Nó (Kinh Qur’an này) thì sẽ gánh nặng tội lỗi vào Ngày Phán Xét. info
التفاسير:

external-link copy
101 : 20

خَٰلِدِينَ فِيهِۖ وَسَآءَ لَهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ حِمۡلٗا

Họ sẽ mãi mãi ở trong (sự trừng phạt) đó. Thật tồi tệ cho họ vào Ngày Phán Xét khi phải gánh nặng tội lỗi. info
التفاسير:

external-link copy
102 : 20

يَوۡمَ يُنفَخُ فِي ٱلصُّورِۚ وَنَحۡشُرُ ٱلۡمُجۡرِمِينَ يَوۡمَئِذٖ زُرۡقٗا

Ngày mà tiếng Còi sẽ được hụ lên; Ngày đó, TA sẽ triệu tập những kẻ tội lỗi và họ trở nên xanh mặt (vì sợ hãi). info
التفاسير:

external-link copy
103 : 20

يَتَخَٰفَتُونَ بَيۡنَهُمۡ إِن لَّبِثۡتُمۡ إِلَّا عَشۡرٗا

Họ xầm xì bàn tán: “Các anh ở lại (cõi Barzakh) chỉ khoảng chừng mười ngày thôi đúng không?” info
التفاسير:

external-link copy
104 : 20

نَّحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَقُولُونَ إِذۡ يَقُولُ أَمۡثَلُهُمۡ طَرِيقَةً إِن لَّبِثۡتُمۡ إِلَّا يَوۡمٗا

TA biết rõ những điều họ xầm xì bàn tán. Và một người có óc suy đoán tốt nhất trong bọn họ bảo: “Có thể các anh đã ở lại (nơi cõi Barzakh này) chỉ khoảng một ngày thôi.” info
التفاسير:

external-link copy
105 : 20

وَيَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلۡجِبَالِ فَقُلۡ يَنسِفُهَا رَبِّي نَسۡفٗا

Và họ hỏi Ngươi (Muhammad) về những quả núi. Ngươi hãy nói: “Thượng Đế của Ta sẽ bứng chúng lên và làm cho chúng thành bụi bay tứ tán.” info
التفاسير:

external-link copy
106 : 20

فَيَذَرُهَا قَاعٗا صَفۡصَفٗا

Rồi Ngài sẽ để cho nó (mặt đất) thành bình địa. info
التفاسير:

external-link copy
107 : 20

لَّا تَرَىٰ فِيهَا عِوَجٗا وَلَآ أَمۡتٗا

Nơi đó, ngươi (hỡi người quan sát) sẽ thấy không có gì quanh co và lồi lõm. info
التفاسير:

external-link copy
108 : 20

يَوۡمَئِذٖ يَتَّبِعُونَ ٱلدَّاعِيَ لَا عِوَجَ لَهُۥۖ وَخَشَعَتِ ٱلۡأَصۡوَاتُ لِلرَّحۡمَٰنِ فَلَا تَسۡمَعُ إِلَّا هَمۡسٗا

Vào Ngày đó, nhân loại sẽ đi theo vị Hô Gọi (đến nơi triệu tập), không ai có quyền không nghe theo, và những tiếng nói sẽ tắt lịm đi trước Đấng Độ Lượng cho nên (lúc đó) sẽ không còn nghe thấy gì ngoài tiếng xầm xì. info
التفاسير:

external-link copy
109 : 20

يَوۡمَئِذٖ لَّا تَنفَعُ ٱلشَّفَٰعَةُ إِلَّا مَنۡ أَذِنَ لَهُ ٱلرَّحۡمَٰنُ وَرَضِيَ لَهُۥ قَوۡلٗا

Vào Ngày đó, sự can thiệp sẽ trở nên vô ích ngoại trừ ai được Đấng Độ Lượng cho phép và được Ngài chấp thuận cho y mở lời (can thiệp). info
التفاسير:

external-link copy
110 : 20

يَعۡلَمُ مَا بَيۡنَ أَيۡدِيهِمۡ وَمَا خَلۡفَهُمۡ وَلَا يُحِيطُونَ بِهِۦ عِلۡمٗا

Ngài (Allah) biết rõ điều gì trước họ (nhân loại) và điều gì sau họ nhưng họ thì không biết một tí gì về chúng cả. info
التفاسير:

external-link copy
111 : 20

۞ وَعَنَتِ ٱلۡوُجُوهُ لِلۡحَيِّ ٱلۡقَيُّومِۖ وَقَدۡ خَابَ مَنۡ حَمَلَ ظُلۡمٗا

Những gương mặt sẽ gục xuống trước Đấng Hằng Sống, Đấng Chi Phối và Nuôi Dưỡng; và ai gánh nặng tội lỗi trên lưng chắc chắn sẽ thua thiệt. info
التفاسير:

external-link copy
112 : 20

وَمَن يَعۡمَلۡ مِنَ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَهُوَ مُؤۡمِنٞ فَلَا يَخَافُ ظُلۡمٗا وَلَا هَضۡمٗا

Ai làm việc thiện tốt và có đức tin thì sẽ không lo sợ bị đối xử bất công và mất phần. info
التفاسير:

external-link copy
113 : 20

وَكَذَٰلِكَ أَنزَلۡنَٰهُ قُرۡءَانًا عَرَبِيّٗا وَصَرَّفۡنَا فِيهِ مِنَ ٱلۡوَعِيدِ لَعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ أَوۡ يُحۡدِثُ لَهُمۡ ذِكۡرٗا

Và TA (Allah) đã ban Qur’an xuống bằng tiếng Ả-rập đúng như thế và TA đã giảng giải cặn kẽ trong đó những lời cảnh báo mong rằng họ biết sợ (TA) hoặc Nó sẽ làm cho họ lưu tâm. info
التفاسير: