വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം.

പേജ് നമ്പർ:close

external-link copy
62 : 2

إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَٱلَّذِينَ هَادُواْ وَٱلنَّصَٰرَىٰ وَٱلصَّٰبِـِٔينَ مَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا فَلَهُمۡ أَجۡرُهُمۡ عِندَ رَبِّهِمۡ وَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ

Quả thật, những người có đức tin (trong cộng đồng Islam) và các cộng đồng người Do Thái, người Thiên Chúa và người Sobi-un (Sabian)[3], ai trong số họ đã tin tưởng vào Allah, tin vào Đời Sau và hành thiện thì họ đã đạt được phần thưởng từ Thượng Đế của mình, họ sẽ không phải lo sợ cũng sẽ không buồn phiền. info

[3] Sobi-un là danh từ mà người Ả-rập gọi chung tất cả những ai đã cải đạo sang tôn giáo khác, họ theo một số Thiên Sứ của Allah ở thời trước đây. Cố học giả Sheikh Al-Islam Ibnu Taimiyah nói: “Sobi-un có hai nhóm, một nhóm tin tưởng và thờ phượng Allah duy nhất, họ được nhắc ở câu 62 của chương Al-Baqarah và nhóm còn lại là nhóm đa thần, họ được nhắc ở câu 17 của chương Al-Hajj.”

التفاسير:

external-link copy
63 : 2

وَإِذۡ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَكُمۡ وَرَفَعۡنَا فَوۡقَكُمُ ٱلطُّورَ خُذُواْ مَآ ءَاتَيۡنَٰكُم بِقُوَّةٖ وَٱذۡكُرُواْ مَا فِيهِ لَعَلَّكُمۡ تَتَّقُونَ

(Các ngươi hãy nhớ lại) khi TA đã nhận giao ước của các ngươi và TA đã nâng ngọn núi lên trên các ngươi mà phán: “Các ngươi hãy nắm chắc những gì TA đã ban cho các ngươi (trong Kinh Tawrah), và các ngươi hãy ghi nhớ mọi điều răn dạy trong đó hi vọng các ngươi sẽ ngoan đạo.” info
التفاسير:

external-link copy
64 : 2

ثُمَّ تَوَلَّيۡتُم مِّنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَۖ فَلَوۡلَا فَضۡلُ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ وَرَحۡمَتُهُۥ لَكُنتُم مِّنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ

Nhưng rồi các ngươi lại quay mặt làm ngơ, nếu Allah không ưu ái và thương xót các ngươi thì chắc chắn các ngươi đã trở thành những kẻ thất bại mất rồi. info
التفاسير:

external-link copy
65 : 2

وَلَقَدۡ عَلِمۡتُمُ ٱلَّذِينَ ٱعۡتَدَوۡاْ مِنكُمۡ فِي ٱلسَّبۡتِ فَقُلۡنَا لَهُمۡ كُونُواْ قِرَدَةً خَٰسِـِٔينَ

Và chắc hẳn các ngươi đã biết rõ về câu chuyện của nhóm người trong các ngươi đã phạm giới luật cấm của ngày thứ bảy, TA đã phán cho họ: “Các ngươi hãy thành loài khỉ đáng khinh!” info
التفاسير:

external-link copy
66 : 2

فَجَعَلۡنَٰهَا نَكَٰلٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهَا وَمَا خَلۡفَهَا وَمَوۡعِظَةٗ لِّلۡمُتَّقِينَ

TA đã lấy sự trừng phạt đó làm bài học cho các thế hệ đang sống trong thời đại của họ và các thế hệ sau họ và làm lời răn dạy cho những người ngoan đạo. info
التفاسير:

external-link copy
67 : 2

وَإِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِۦٓ إِنَّ ٱللَّهَ يَأۡمُرُكُمۡ أَن تَذۡبَحُواْ بَقَرَةٗۖ قَالُوٓاْ أَتَتَّخِذُنَا هُزُوٗاۖ قَالَ أَعُوذُ بِٱللَّهِ أَنۡ أَكُونَ مِنَ ٱلۡجَٰهِلِينَ

(Các ngươi hãy nhớ lại) khi Musa bảo người dân của Y: “Quả thật Allah đã ra lệnh cho các người cắt tiết một con bò cái.” Họ nói: “Có phải Người đùa với chúng tôi chăng?” (Musa) nói: “Ta cầu xin Allah che chở tránh khỏi việc trở thành một kẻ ngu muội (dám đùa cợt với mệnh lệnh của Ngài).” info
التفاسير:

external-link copy
68 : 2

قَالُواْ ٱدۡعُ لَنَا رَبَّكَ يُبَيِّن لَّنَا مَا هِيَۚ قَالَ إِنَّهُۥ يَقُولُ إِنَّهَا بَقَرَةٞ لَّا فَارِضٞ وَلَا بِكۡرٌ عَوَانُۢ بَيۡنَ ذَٰلِكَۖ فَٱفۡعَلُواْ مَا تُؤۡمَرُونَ

Họ (yêu cầu Musa), nói: “(Nếu đúng như vậy,) Người hãy cầu nguyện Thượng Đế của Người mô tả rõ cho chúng tôi biết con bò cái đó ra sao?” (Musa) bảo: “Ngài phán rằng đó là con bò cái, không quá già cũng không quá tơ mà là ở giữa hai mức đó. Nào các người hãy mau thực hiện theo điều mà các người đã được lệnh!” info
التفاسير:

external-link copy
69 : 2

قَالُواْ ٱدۡعُ لَنَا رَبَّكَ يُبَيِّن لَّنَا مَا لَوۡنُهَاۚ قَالَ إِنَّهُۥ يَقُولُ إِنَّهَا بَقَرَةٞ صَفۡرَآءُ فَاقِعٞ لَّوۡنُهَا تَسُرُّ ٱلنَّٰظِرِينَ

Họ (lại yêu cầu Musa), nói: “Vậy Người hãy cầu nguyện Thượng Đế của Người trình bày rõ cho chúng tôi biết nó màu gì?” (Musa) bảo: “Ngài phán rằng đó là con bò cái vàng hung, màu của nó làm cho người nhìn thích thú.” info
التفاسير: