വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് പരിഭാഷ: പരിഭാഷകരുടെ കേന്ദ്രം.

പേജ് നമ്പർ:close

external-link copy
119 : 16

ثُمَّ إِنَّ رَبَّكَ لِلَّذِينَ عَمِلُواْ ٱلسُّوٓءَ بِجَهَٰلَةٖ ثُمَّ تَابُواْ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ وَأَصۡلَحُوٓاْ إِنَّ رَبَّكَ مِنۢ بَعۡدِهَا لَغَفُورٞ رَّحِيمٌ

Nhưng đối với những ai vì thiếu hiểu biết mà làm điều sai trái và sau đó biết ăn năn sửa chữa bản thân thì quả thật Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) sau lần sai phạm đó hằng tha thứ, hằng khoan dung. info
التفاسير:

external-link copy
120 : 16

إِنَّ إِبۡرَٰهِيمَ كَانَ أُمَّةٗ قَانِتٗا لِّلَّهِ حَنِيفٗا وَلَمۡ يَكُ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ

Thật vậy, Ibrahim là một tấm gương mẫu mực về (đạo đức) và tín ngưỡng thuần tuý trong việc thờ phượng Allah, và Y không phải là kẻ thờ đa thần. info
التفاسير:

external-link copy
121 : 16

شَاكِرٗا لِّأَنۡعُمِهِۚ ٱجۡتَبَىٰهُ وَهَدَىٰهُ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ

Y luôn biết ơn ân huệ của (Allah), Ngài đã chọn Y và hướng dẫn Y đến với con đường ngay chính (Islam). info
التفاسير:

external-link copy
122 : 16

وَءَاتَيۡنَٰهُ فِي ٱلدُّنۡيَا حَسَنَةٗۖ وَإِنَّهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ لَمِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ

Và TA đã ban cho Y điều tốt đẹp ở trần gian và ở Đời Sau Y sẽ ở trong số những người đức hạnh. info
التفاسير:

external-link copy
123 : 16

ثُمَّ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ أَنِ ٱتَّبِعۡ مِلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۖ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ

Sau đó, TA đã mặc khải cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad): “Hãy đi theo tín ngưỡng thuần túy của Ibrahim bởi Y không phải là một kẻ thờ đa thần.” info
التفاسير:

external-link copy
124 : 16

إِنَّمَا جُعِلَ ٱلسَّبۡتُ عَلَى ٱلَّذِينَ ٱخۡتَلَفُواْ فِيهِۚ وَإِنَّ رَبَّكَ لَيَحۡكُمُ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ فِيمَا كَانُواْ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ

Quả thật, ngày Sa-bat (ngày thứ bảy) chỉ được qui định cho những kẻ đã tranh cãi về nó. Và quả thật, vào Ngày Phán Xét Cuối Cùng, Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) sẽ phân xử giữa chúng về những gì chúng đã tranh chấp. info
التفاسير:

external-link copy
125 : 16

ٱدۡعُ إِلَىٰ سَبِيلِ رَبِّكَ بِٱلۡحِكۡمَةِ وَٱلۡمَوۡعِظَةِ ٱلۡحَسَنَةِۖ وَجَٰدِلۡهُم بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُۚ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ بِمَن ضَلَّ عَن سَبِيلِهِۦ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُهۡتَدِينَ

(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Ngươi hãy mời gọi đến với con đường Thượng Đế của Ngươi bằng sự khôn ngoan, và lời khuyên tốt đẹp; và Ngươi hãy tranh luận với họ theo cách tốt nhất có thể. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi biết rõ nhất ai là kẻ lệch xa khỏi con đường của Ngài và Ngài biết rõ nhất ai là người được hướng dẫn (đúng đường). info
التفاسير:

external-link copy
126 : 16

وَإِنۡ عَاقَبۡتُمۡ فَعَاقِبُواْ بِمِثۡلِ مَا عُوقِبۡتُم بِهِۦۖ وَلَئِن صَبَرۡتُمۡ لَهُوَ خَيۡرٞ لِّلصَّٰبِرِينَ

(Hỡi những người có đức tin!) Nếu các ngươi trả đũa (kẻ thù của các ngươi) thì hãy trả đũa tương đương với những gì mà các ngươi đã bị hại. Tuy nhiên, nếu các ngươi nhẫn nhịn (bỏ qua mặc dù có khả năng đáp trả) thì đó là điều tốt nhất cho những người kiên nhẫn. info
التفاسير:

external-link copy
127 : 16

وَٱصۡبِرۡ وَمَا صَبۡرُكَ إِلَّا بِٱللَّهِۚ وَلَا تَحۡزَنۡ عَلَيۡهِمۡ وَلَا تَكُ فِي ضَيۡقٖ مِّمَّا يَمۡكُرُونَ

Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy kiên nhẫn chịu đựng bởi sự nhẫn nhịn của Ngươi vốn dĩ là vì Allah. Và Ngươi chớ buồn rầu cho chúng và cũng chớ đừng đau khổ về những gì chúng âm mưu. info
التفاسير:

external-link copy
128 : 16

إِنَّ ٱللَّهَ مَعَ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَواْ وَّٱلَّذِينَ هُم مُّحۡسِنُونَ

Quả thật, Allah luôn bên cạnh những người kính sợ Ngài và những người làm tốt. info
التفاسير: